Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Khi bài toán chỉ yêu cầu tính xác suất 1 người con thì sử dụng phương pháp tính tần số alen để làm bài toán. Khi yêu cầu tính xác suất 2 người con trở lên thì phải tính xác suất kiểu gen bố mẹ, sau đó tính cho từng trường hợp.
- Quần thể 1 có cấu trúc di truyền 0,25AA:0,5Aa:0,25aa. Người có da bình thường sẽ có kiểu gen 1 3 A A hoặc 2 3 A a → Tần số A = 2/3; tần số a = 1/3
Quần thể 2 có cấu trúc di truyền 0,25AA:0,5Aa:0,25aa. Người có da bình thường sẽ có kiểu gen 1 4 A A hoặc 3 4 A a → Tần số A = 5/8; tần số a = 3/8
- Xác suất sinh ra 1 đứa con dị hợp
→ Xác suất sinh ra 1 đứa con gái dị hợp đúng
- Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa trong đó có 1 đứa bình thường và 1 đứa bị bệnh.
→ Cả vợ và chồng đều có kiểu gen dị hợp
→ Xác suất
đúng
- Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa đều có kiểu gen dị hợp
+ Trường hợp 1: vợ Aa x chồng
+ Trường hợp 2: vợ AA x chồng
+ Trường hợp 3: vợ Aa x chồng
→ Xác suất
đúng
- Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa đều có kiểu gen đồng hợp
+ Trường hợp 1: vợ Aa x chồng
+ Trường hợp 2: vợ AA x chồng
+ Trường hợp 3: vợ Aa x chồng
+ Trường hợp 4: vợ AA x chồng
→ Xác suất
đúng
Đáp án D
Quy ước: A-B-: hoa đỏ
A-bb + aaB- + aabb : hoa trắng
Quần thể có tần số A = 0,4 → Tần số alen a = 1- 0,4 = 0,6
Quần thể có tần số B = 0,5 → Tần số alen b = 1 – 0,5 = 0,5
Quần thể cân bằng có cấu trúc: (0,42AA: 2.0,4.0,6Aa: 0,62aa)(0,52BB: 2.0,5.0,5Bb: 0,52bb)hay (0,16AA: 0,48Aa: 0,36aa)(0,25BB: 0,5Bb: 0,25bb)
Xét các phát biểu của đề bài:
I – Đúng. Vì tỉ lệ kiểu hình hoa đỏ là:
Vậy quần thể có tỉ lệ kiểu hình là:12 cây hoa đó : 13 cây hoa trắng
II- Sai. Lấy ngẫu nhiên một cá thể, xác suất được cá thể quần chủng là AABB + Aabb + aaBB + aabb
III- Đúng. Cây hoa đỏ thuần chủng có kiểu gen: AABB =
Lấy ngẫu nhiên một cây hoa đỏ, xác suất thu được cây thuần chủng là:
IV – Đúng. Cây hoa trắng thuần chủng là: Aabb + aaBB + aabb
=
Lấy ngẫu nhiên một cây hoa trắng, xác suất thu được cây thuần chủng là:
Đáp án D
A da bình thường >> a da bạch tạng.
Quần thể 1: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa;
Quần thể 2: 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa.
Vợ bình thường ở QT1: 1/3AA; 2/3 Aa à A = 2/3; a = 1/3
Chồng bình thường ở QT2: 1/4 AA; 3/4Aa à A = 5/8; a = 3/8
I. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 1 đứa con gái dị hợp là 11/48. à đúng
Aa XX =
II. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đ ứa trong đó có 1 đứa bình thường và 1 đứa bị bệnh là 3/16. à sai, 1 con bị bệnh và 1 con bình thường à bố và mẹ đều là Aa =
III. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đ ứa đều có kiểu gen d ị hợp là 11/48.
2 con dị hợp
à TH1: Vợ AA x chồng Aa à XS =
TH2: Aa x Aa à XS =
TH3: Vợ Aa x chồng AA à XS =
à XS = 11/48
IV. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đ ứa đều có kiểu gen đồng hợp là 5/16.
TH1: vợ AA x chồng AA =
TH2: vợ Aa x chồng Aa
TH3: vợ AA x chồng Aa
TH4: vợ Aa x chồng AA
à XS = 5/16
Chọn B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và III.
- Số người mang alen a = 84% → kiểu gen AA có tỉ lệ là 100% - 64% = 16%.
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4.
→ Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a → I đúng.
- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1- 2 × 0,4 × 0,6 = 0,52 = 52% → II sai.
- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa.
→ Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A với tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là 1 - 5 8 2 = 39 64 . III đúng.
- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa
→ Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 × 1/2 = 3/8 → IV sai.
Đáp án B
Có 2 phát biểu đúng, đó là I và IV. → Đáp án B.
- Số người mang alen a = 84%. → Kiểu gen AA có tỉ lệ = 100% - 64% = 16%.
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ 16% nên suy ra tần số A = 0,4. → Tần số a = 0,6. Do đó, tần số alen A bằng 2/3 tần số alen a. → I đúng.
- Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 - 2×0,4×0,6 = 0,52 = 52%. → II sai.
- Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chồng có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chồng là 1/4AA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4×1/2 = 3/8. → III sai.
- Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa. → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A với tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) = 1 – (5/8)2 = 1 – 25/64 = 39/64. → IV đúng.
Chọn đáp án B.
Có hai phát biểu đúng, đó là I và II
Số người mang alen a = 84% → Kiểu gen AA có tỉ lệ 100% - 64% = 16%
Vì quần thể đang cân bằng di truyền và kiểu gen AA có tỉ lệ là 16% nên suy ra tần số A = 0.4.
→ Tần số a = 0.6. Do đó, tần số alen 2/3 tần số alen a → I đúng.
Kiểu gen đồng hợp có tỉ lệ = 1 – tỉ lệ kiểu gen dị hợp = 1 – 2 x 0,4 x 0,6 = 0,52 = 52% → II sai.
Quần thể có cấu trúc di truyền là 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa cho nên một cặp vợ chồng đều có da bình thường thì xác suất kiểu gen của cặp vợ chồng này là 1/4AA hoặc 3/4Aa → Mỗi người sẽ cho giao tử a với tỉ lệ = 3/8; giao tử A tỉ lệ = 5/8. Do đó, xác suất sinh con đầu lòng mang alen bệnh (mang alen a) là
1
-
5
8
2
=
1
-
25
64
=
39
64
→III đúng.
Người vợ có da bạch tạng thì kiểu gen của người vợ là aa. Người chống có da bình thường thì xác suất kiểu gen của người chông là 1/4AAA : 3/4Aa → Sinh con bị bệnh với xác suất = 3/4 x 1/2 = 3/8 → IV sai.
Đáp án B
Cả 4 phát biểu đều đúng. → Đáp án B.
Giải thích:
- Xác định cấu trúc di truyền của quần thể:
+ 84% số người mang gen bạch tạng (Aa + aa)
→ 16 Số người AA → Tần số A = 0,4.
Cấu trúc di truyền của quần thể =0,16AA +0,48Aa+0,36aa=1.
Kiểm tra các phát biểu:
(l) đúng. Vì A = 0,4 và a = 0,6 nên A = 2/3a.
(2) đúng. Vì quần thể cân bằng và A = 0,4 nên Aa = 0,48.
(3) đúng. Vì vợ và chồng đều có da bình thường nên có kiểu gen
0,16AA:0,48Aa=1/4 AA:3/4Aa.
→ Giao tử của mỗi người: 5/8A : 3/8a.
→ Ở đời con, tỉ lệ cá thể có kiểu gen AA=5/8 x 5/8=25/64.
Xác suất con mang gen bệnh (Aa + aa) = 1 - 25/64 = 39/64.
(4) đúng. Vì chồng có da bình thường nên có kiểu gen
0,16AA:0,48Aa=1/4AA:3/4Aa.
→ Giao tử của chồng: 5/8A : 3/8a.
Vợ bị bạch tạng có kiểu gen aa luôn cho 1 a.
→ Ở đời con, tỉ lệ cá thể có kiểu gen=3/8 x1=3/8=37,5%.
Xác suất con bị bạch tạng = 37,5%.
Đáp án A
Ở người, alen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng.
Quần thể 1 có cấu trúc di truyền: 0,25AA : 0,5Aa : 0,25aa à người chồng có da bình thường: 1/3 AA; 2/3 Aa à 2/3 A; 1/3 a
Quần thể 2 có cấu trúc di truyền: 0,16AA : 0,48Aa : 0,36aa à người vợ có da bình thường: 1/4 AA; 3/4 Aa à 5/8 A; 3/8 a
I. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 1 đứa con gái dị hợp là 11/48 à đúng
AaXX = (2/3.3/8+1/3.5/8).1/2=11/48
II. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa trong đó có 1 đứa bình thường và 1 đứa bị bệnh là 3/16. à sai
+ Xác suất con bị bệnh = 1/8 à xs con bình thường = 7/8
à Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa trong đó có 1 đứa bình thường và 1 đứa bị bệnh là = 1/8 x 7/8 x 2 = 7/32
III. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa đều có kiểu gen dị hợp là 11/48.
à sai, (11/24)2 =121/576
IV. Xác suất cặp vợ chồng trên sinh ra 2 đứa đều có kiểu gen đồng hợp là 5/16. à sai, (13/24)2= 168/576