Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án C
Mỗi gen quy định một tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn
P: cao, trắng x thấp, đỏ à F1: cao, đỏ (vì mỗi gen 1 tính trạng, nên tính trạng xuất hiện F1 là tính trạng trội và F1 dị hợp => F1: (Aa, Bb)
F1: (Aa, Bb) x (aa, B-) à F2: aabb = 0,02 (vì xuất hiện kiểu hình lặn, nên bố và mẹ trội phải dị hợp)
=> F1: (Aa, Bb) x (aa, Bb) à F2: aabb = 0,02 = 0,04ab/F1 x 0,5ab
Với F1 (Aa, Bb) cho giao tử (a, b) = 0,04
Đáp án C
Tỷ lệ chung:
Tỷ lệ đuôi dài/ đuôi ngắn : 3:1 → do 1 gen có 2 alen quy định
Tỷ lệ mắt đỏ: mắt trắng = 9:7 → do 2 gen tương tác bổ trợ
- phân ly tính trạng đuôi ở 2 giới là khác nhau → gen nằm trên NST X không có vùng tương đồng trên Y.
F1 cho 4 loại kiểu hình nên P dị hợp 3 cặp gen.
Nếu các gen này PLĐL thì tỷ lệ kiểu hình là (9:7)(3:1) ≠ đề bài → 1 trong 2 gen quy định màu mắt nằm trên cùng 1 NST với gen quy định đuôi.
Quy ước gen : A-B- : mắt đỏ; aaB-/ A-bb/aabb : trắng ; D – đuôi dài; d – đuôi ngắn
P: Thân cao, hoa đỏ tự thụ phấn ® F1:
Cao : thấp = (37,5+37,5)(18,75+6,25)=3:1 ® P: Aa × Aa.
Đỏ : trắng = (37,5+18,75)(37,5+6,25)=9:7 ® P: BbDd × BbDd.
(3 cao: 1 thấp)(9 đỏ: 7 trắng) = 27:21:9:7 > 6:6:3:1 (kết quả bài ra)® hai cặp tính trạng này liên kết với nhau. Cặp gen A,a liên kết hoàn toàn với một trong hai cặp gen B,b hoặc D,d. Vì vai trò của 2 cặp B,b và D,d như nhau, giả sử, A,a và B,b cùng nằm trên một cặp NST.
Kiểu hình Cao đỏ = A-B-D- = 37,5%=A-B-*3/4D- ® A-B- = 0,5 ® aabb = 0 ® ab=0 ®Dị hợp chéo. Kiểu gen P: Ab/aB Dd.
P: Ab/aB Dd × ab/ab dd ®F1: (Ab/ab :aB/ab) (Dd:dd) ® A-bbD-:A-bbdd:aaB-D-:aaB-dd
Kiểu hình F1: 2 cao trắng : 1 thấp đỏ: 1 thấp trắng.
Đáp án C
F1 dị hợp tất cả các cặp gen => Tỉ lệ quả tròn : quả dài = 3 : 1.
Gen A và B cùng nằm trên cặp NST tương đồng số 1, gen D nằm trên cặp NST tương đồng số 2 nên tính trạng kích thước thân và màu hoa phân li độc lập với tính trạng hình dạng quả.
Tỉ lệ cây có kiểu hình thân thấp, quả vàng (aabb) là: 4% x 4 = 16% = 0,4ab x 0,4ab.
Tỉ lệ giao tử ab = 0,4 > 25% => Đây là giao tử liên kết. => Cây F1 có kiểu gen là AB//ab, tần số hoán vị gen là 20%.
Nội dung 1 đúng.
Cây có kiểu hình A_B_ chiếm tỉ lệ là: 0,5 + 0,16 = 0,66.
Cây có kiểu hình trội về cả 3 tính trạng ở F2 là: 0,66 x 0,75 = 49,5%. => Nội dung 2 đúng.
Cây có kiểu hình cao đỏ, dài chiếm tỉ lệ: 0,66 x 0,25 = 16,5% => Nội dung 3 đúng.
Cây có kiểu hình A_bb = aaB_ = 0,25 – 0,16 = 0,09.
Cây có kiểu hình lặn về 1 trong 3 tính trạng chiếm tỉ lệ là:
(A_bb + aaB_)D_ + A_B_dd = 0,09 x 2 x 3/4 + 0,66 x 0,25 = 30%. => Nội dung 4 sai.
Có 3 nội dung đúng.
Đáp án: B
Giải thích :
– Xét cặp tính trạng chiều cao cây: Lai phân tích (BbDd x bbdd) thu được kết quả cao/thấp = 1/3 → Tính trạng chiều cao cây do 2 cặp gen tương tác bổ sung kiểu 9 : 7 quy định.
- Nếu 2 cặp tính trạng trên phân li độc lập thì tỉ lệ phân li ở Fa = (1cao : 3 thấp) (1 đỏ : 1 trắng) = 1 : 1 : 3 : 3 ≠ tỉ lệ bài ra → Có hiện tượng hoán vị gen, 1 trong 2 cặp gen quy định tính trạng chiều cao cây liên kết với cặp gen quy định tính trạng màu sắc hoa, giả sử cặp (A, a) liên kết với cặp (B, b).
Tỉ lệ kiểu hình thân cao, hoa trắng aaB-D- = 18% = aaB- x 0,5 Dd
→ aaB- = 36% = aB x 1ab → aB = Ab = 36% → AB = ab = 14% → Kiểu gen của (P) là Ab//aB Dd ; f = 28% → (1) sai.
(2) đúng: Ở Fa có 8 x 1 = 8 loại kiểu gen.
(3) đúng: (P) Ab//aB Dd ; f = 28% tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con kiểu gen đồng hợp tử lặn về 3 cặp gen (ab//ab dd) = 0,14 x 0,14 x 0,25 = 0,0049 = 0,49%.
(4) sai: Cho (P) tự thụ phấn, theo lí thuyết, ở đời con có tối đa 10 x 3 = 30 loại kiểu gen và 2 x 2 = 4 loại kiểu hình.
Câu 1:
F1: 100% hoa đỏ => hoa đỏ là tính trạng trội hoàn toàn so với hoa trắng.
Qui ước gen: gen A: hoa đỏ, gen a: hoa trắng
P t/c: AA (hoa đỏ) × aa (hoa trắng)
GP: A. a
F1: 100% Aa ( hoa đỏ)