K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

2 tháng 10 2017

Đáp án : D

Ở chim, kiểu gen XX là con đực, kiểu gen XY là con cái

P: XAXA x XaYa

F1 : 1 XAXa : 1 XAYa

F1 x F1 : XAXa   x   XAYa

F2 : 1 XAXA : 1 XAXa : 1 XAYa : 1 XaYa

Kh : 3 đen : 1 xám , kiểu hình xám toàn là con cái

25 tháng 4 2017

Con trống đen thuần chủng  có kiểu gen : XAXA

Con mái lông xám có kiểu gen Xa Ya

ð  XA XA  x XaY a → XA Xa   : XA Ya

Cho các con con F1 giao phối ngẫu nhiên với nhau thu được F2 

ð  XA Xa   x  XA Ya → XA Xa : Xa Xa:  XAY A: Xa YA

ð  3 lông đen : 1 lông xám ( lông xám toàn là con cái ) 

ð  Đáp án A

11 tháng 5 2019

Đáp án D

Đực lông xám : aa  x   cái lông đen  AA

F1: 100% Aa  => tỷ lệ kiểu hình : 1 đực lông đen: 1 cái lông xám

F1 x F1 => F2 :  1AA: 2 Aa: 1aa

Tỷ lệ kiểu hình: Đực: 75% đen: 25% xám

                          Cái:  25% đen: 75% xám

6 tháng 3 2018

Chọn A.

Tính trạng màu lông không phân bố đều ở cả 2 giới nên liên kết với NST giới tính.

F2 có mái lông xám mái lông đen nên đực F1 dị hợp XA Xa

Gà trống F2 100% lông xám nên lông xám là trội hoàn toàn, (A- xám , a – đen) mái F1 là XA Y.

Vậy, F2: 1XA XA : 1 XA Xa : 1 XA Y : 1 Xa Y.

Gà trống F2 có 2 kiểu gen là XA Xa và XA XA

Cho các gà trống F2 giao phối với gà mái lông xám XA Y, nếu mái F2 chỉ chứa XA Xa thì sẽ cho con lông đen tỷ lệ 25%, nhưng do chứa cả XA XA nên tỷ lệ sẽ khác 25%.

Vậy các ý sai là 1, 5.

9 tháng 6 2017

Đáp án: C. 

Hướng dẫn:  Gà mái lông đen × lông xám → 100% lông xám, F2:  có tỉ lệ kiểu hình 25% gà mái lông xám: 25% gà mái lông đen : 50 % gà trông lông xám. Tính chung: F2 thu được 3 xám : 1 đen, lông đen chỉ xuất hiện ở gà mái.

Mà ở gà: XX: gà trống, XY: Gà mái. Tính trạng lông đen chỉ xuất hiện ở gà mái (XY)

→ Có sự phân ly tính trạng theo giới tính → gen quy định màu lông di truyền liên kết với nhiễm sắc thể X (Y không alen).

F2 thu được tỉ lệ kiểu hình 3: 1 → Tính trạng lông xám là trội hoàn toàn so với lông đen.

A. lông xám, a-lông đen

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm: 75% con lông đen : 21% con lông xám : 4% con lông trắng. Theo lí thuyết, trong các kết luận sau, có bao nhiêu kết luận đúng về quần thể nói trên?

(1) Nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 45 con lông xám : 4 con lông trắng.

(2) Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiếm 16%.

(3) Tổng số con lông đen dị hợp và con lông trắng của quần thể chiếm 54%.

(4) Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm tỉ lệ 1 3 .

A. 2.

B. 1.

C. 4.

D. 3.

1
24 tháng 6 2019

Chọn đáp án D

Gọi A, a, a1 lần lượt là các gen quy định tính trạng lông đen, lông xám và lông trắng. Ta có: Gọi A > a > a1.

Quần thể đang cân bằng di truyền nên ta có:

Tỉ lệ lông trắng a1a1 là 4%  Tần số alen a1 là:  0 , 04  = 0,2.

Gọi tần số alen a là x ta có tỉ lệ lông xám là: aa + aa1 = x2 + 2x × 0,2 = 0,21  x = 0,3.

Tần số alen A là: 1 - 0,3 - 0,2 = 0,5.

Ta có các con lông xám của quần thể gồm: 0,32aa + (2 × 0,3 × 0,2)aa1 = 0,09aa + 0,12aa1  Tỉ lệ giao tử: 

5 7 a : 2 7 a1.

Nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì tỉ lệ lông trắng là: 2 7 x 2 7 = 4 49 . Còn lại đều là các con lông xám.

Vậy nếu cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân li theo tỉ lệ: 45 con lông xám : 4 con lông trắng. Nội dung 1 đúng.

Ta có các con lông đen của quần thể gồm: 0,52AA + (2 × 0,3 × 0,5)Aa + (2 × 0,2 × 0,5)Aa1 = 0,25AA + 0,3Aa + 0,2aa1.

Tỉ lệ giao tử đối với các con lông đen là: 8 15 A :  5 15 a : 2 15 a1.

Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiểm: 5 15  ×  5 15 =  1 9 . Nội dung 2 sai.

Tổng số con lông đen dị hợp và con lông trắng của quần thể chiếm: 0,3Aa + 0,2aa1 + 0,04 = 0,54. Nội dung 3 đúng.

Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm tỉ lệ: 0,25 : 0,75 = 1 3 . Nội dung 4 đúng.

Vậy có 3 nội dung đúng.

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm 75% con lông đen: 24% con lông xám: 1% con lông trắng....
Đọc tiếp

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm 75% con lông đen: 24% con lông xám: 1% con lông trắng. Theo lý thuyết, trong các phát biểu sau:

(1). Tổng số con lông đen dị hợp tử và con lông trắng của quần thể chiếm 50%

(2). Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiếm 16%

(3). Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm 25%

(4). Nếu chỉ cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân ly theo tỉ lệ 35 con lông xám: 1 con lông trắng

Có bao nhiêu phát biểu đúng với kết quả phép lai

A. 1

B. 3

C. 2

D. 4

1
10 tháng 12 2017

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm 75% con lông đen: 24% con lông xám: 1% con lông...
Đọc tiếp

Ở một loài động vật lưỡng bội, tính trạng màu sắc lông do một gen nằm trên NST thường có 3 alen quy định. Alen quy định lông đen trội hoàn toàn so với alen quy định lông xám và alen quy định lông trắng; alen quy định lông xám trội hoàn toàn so với alen quy định lông trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình gồm 75% con lông đen: 24% con lông xám: 1% con lông trắng.

Theo lý thuyết, trong các phát biểu sau:

(1) Tổng số con lông đen dị hợp tử và con lông trắng của quần thể chiếm 50%.

(2) Nếu chỉ cho các con lông đen của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình lông xám thuần chủng chiếm 16%.

(3) Số con lông đen có kiểu gen đồng hợp tử trong tổng số con lông đen của quần thể chiếm 25%.

(4) Nếu chỉ cho các con lông xám của quần thể ngẫu phối thì đời con có kiểu hình phân ly theo tỷ lệ 35 con lông xám: 1 con lông trắng.

Có bao nhiêu phát biểu đúng với kết quả phép lai:

A. 1       

B. 3

C. 2  

D. 4

1
10 tháng 12 2018

Đáp án A

Ý (4) đúng

Ở một loài thú, cho con đực lông đen giao phối với con cái lông xám (P), thu được F1 có 100% cá thể lông đỏ. Cho F1 giao phối tự do, thu được F2 có tỉ lệ: 6 con cái lông đỏ : 3 con đực lông đỏ : 2 con cái lông xám : 1 con đực lông xám : 3 con đực lông đen : 1 con đực lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Tính trạng màu lông do hai cặp...
Đọc tiếp

Ở một loài thú, cho con đực lông đen giao phối với con cái lông xám (P), thu được F1 có 100% cá thể lông đỏ. Cho F1 giao phối tự do, thu được F2 có tỉ lệ: 6 con cái lông đỏ : 3 con đực lông đỏ : 2 con cái lông xám : 1 con đực lông xám : 3 con đực lông đen : 1 con đực lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Tính trạng màu lông do hai cặp gen quy định và cả hai cặp gen cùng nằm trên NST giới tính X.

II. Ở F2, có 6 kiểu gen quy định kiểu hình lông đỏ.

III. Cho các cá thể lông xám F2 giao phối với các cá thể lông đen F2. Sẽ có tối đa 6 sơ đồ lai.

IV. Cho các cá thể cái lông đỏ ở F2 lai phân tích sẽ thu được đời con có tỷ lệ kiểu hình: 2 con lông đỏ : 2 con lông đen : 1 con lông xám : 1 con lông trắng

A. 2

B. 3.

C. 1

D. 4

1
20 tháng 2 2019

Đáp án C

Chỉ có phát biểu II đúng

- F2 có tỉ lệ kiểu hình là:

= 9 : 3 : 3 : 1. → Tính trạng di truyền theo

quy luật tương tác bổ sung: A-B- quy định

lông đỏ, A-bb quy định lông xám, aaB- quy

định lông đen và aabb quy định lông trắng. 

Ở F2, tỉ lệ kiểu hình ở giới đực khác

với ở giới cái. → Tính trạng liên kết giới

tính, một trong 2 gen nằm trên

NST giới tính X. → I sai.

Kiểu gen của đời P là:

con cái XAXAbb × con đực XaYBB

→ F1: XAYBb × XAXaBb.

→ F2: 9 lông đỏ: 1XAXABB, 1XAXaBB,

3 lông xám: 1XAXAbb, 1XAXabb, 1XAYbb.

3 lông đen: 1XaYBB, 2XaYBb.

1 lông trắng: 1XaYbb.

- Kiểu hình lông đỏ có kí hiệu A-B-

nên sẽ có 4 kiểu gen ở cái (XAX-B-)

và 2 kiểu gen ở đực (XAYB-).

II đúng.

- Kiểu hình lông xám F2 có 2 kiểu gen

ở cái (XAXAbb, XAXabb)

và 1 kiểu gen ở đực (XAYbb)

- Kiểu hình lông đen F2 có 2 kiểu

gen ở đực (XaYB-)

Số sơ đồ lai

= 2 cái lông xám × 2 đực lông đen

= 4 sơ đồ lai. → III sai.

IV sai. Cho các cá thể cái lông đỏ ở

F2 lai phân tích, ta có:

→ G: (6XAB, 3XAb, 2XaB, 1Xab) × (Xab Yb)

→ Fa có kiểu hình là:

 

Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A1 quy định lông đen trội hoàn toàn so với các alen A2, A3, A4; Alen A2 quy định lông xám trội hoàn toàn so với các alen A3, A4; Alen A3 quy định lông vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng? I. Cho cá thể...
Đọc tiếp

Ở một loài thú, tính trạng màu lông do một gen có 4 alen nằm trên nhiễm sắc thể thường quy định. Alen A1 quy định lông đen trội hoàn toàn so với các alen A2, A3, A4; Alen A2 quy định lông xám trội hoàn toàn so với các alen A3, A4; Alen A3 quy định lông vàng trội hoàn toàn so với alen A4 quy định lông trắng. Biết không xảy ra đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?

I. Cho cá thể lông xám giao phối với cá thể lông vàng, thu được F1 có tối đa 4 loại kiểu gen, 3 loại kiểu hình.

II. Cho 1 cá thể lông đen giao phối với 1 cá thể lông trắng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 con lông đen : 1 con lông vàng.

III. Cho 1 cá thể lông đen giao phối với 1 cá thể lông trắng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 1 con lông đen : 1 con lông xám.

IV. Cho 1 cá thể lông vàng giao phối với 1 cá thể lông vàng, đời con có thể có tỉ lệ kiểu hình là 3 con lông vàng : 1 con lông xám

A. 1.

B. 2.

C. 3

D. 4.

1
15 tháng 7 2018

Chọn đáp án D.

Cả 4 phát biểu đúng.

I đúng. Ví dụ khi bố mẹ có kiểu gen

A2A4 × A3A4

Thì đời con có 4 loại kiểu gen là:

1A2A3: 1A2A4: 1A3A4: 1A4A4.

Và có 3 loại kiểu hình là: lông xám

(1A2A3 : 1A2A4); Lông vàng (1A3A4);

Lông trắng (1A4A4).

II đúng vì nếu cá thể lông đen có kiểu

gen là A1A3 thì khi lai với cá thể

lông trắng (A4A4) thì sẽ thu được

đời con có thể có tỉ lệ 1A1A4 :1A3A4

→ Có 1 con lông đen: 1 con lông vàng.

III đúng vì nếu cá thể lông đen có

kiểu gen là A1A2 thì khi lai với cá

thể lông trắng (A4A4) thì sẽ thu

được đời con có thể có tỉ lệ

1A1A4 :1A2A4

→ Có con lông đen : 1 con lông xám.

IV đúng vì nếu cá thể lông xám có kiểu

gen là A2A4 và cá thể lông vàng có

kiểu gen A3A4 thì khi lai với nhau

(A2A4 × A3A4) thì sẽ thu được đời

con có thể có tỉ lệ

1A2A3 : 1A2A4 :1A3A4 :1A4A4

→ Có tỉ lệ kiểu hình là

2 cá thể lông xám: 1 vàng: 1 trắng