K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

3 tháng 4 2019

Lai phân tích cây đỏ tạo ra 4 tổ hợp giao tử => Cây đỏ: AaBb

AaBb x aabb → Fa: 1AaBb : 1A-bb : 1aaB- : 1aabb.

=> A-B- : đỏ; các dạng còn lại: trắng.

=> cây hoa đỏ Fa: AaBb.

AaBb x AaBb → 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb => tỷ lệ kiểu hình: 9 đỏ : 7 trắng.

Chọn B.

22 tháng 10 2018

Đáp án A

Từ kết quả phép lai phân tích cho ra 4 tổ hợp giao tử nên ta có tính trạng do  hai gen không alen tương tác với nhau quy định

Cây đỏ lai phân tích ra  3 trắng : 1 đỏ

ðTương tác 9 : 7

ðQuy ước : A- B – đỏ : A-bb = aaB- = aabb : trắng

3 tháng 7 2019

Đáp án : C

Phép lai phân tích cho kết quả kiểu hình chính là tỉ lệ giao tử mà cay đem lai phân tích cho

=>  Cây đó cho 4 tổ hợp giao tử

=>  Cây đó có kiểu gen dạng AaBb

Tính trạng màu hoa được qui định bởi 2 cặp gen không alen tương tác bổ sung

A-B- : đỏ ,

A-bb = aaB- = aabb = trắng

12 tháng 9 2018

Đây là phép lai 1 tính trạng

P (đỏ)  x  lặn à F1 : 3 trắng : 1 đỏ = 4 tổ hợp giao tử bng nhau.

= 4 loại giao tử   x   100% giao tử lặn.

à P (hoa đỏ) cho 4 loại giao tử bằng nhau à  Pđỏ: AaBb

P: AaBb (đỏ)   x   aabb

à F1 :lA-B- : lA-bb : laaB-: 1aabb

          (1 đỏ)                 3 trng

Quy ước: A-B-: đỏ

               A-bb, aaB-, aabb: trắng => 9 : 7  thuộc bổ sung

Vậy:

A. Một cặp gen, di truyền theo quy luật liên kết với giới tính à sai.

B. Hai cặp gen liên kết hoàn toàn à  sai.

C. Hai cặp gen không alen tương tác bổ sung à  đúng.

D. Hai cặp gen không alen tương tác cộng gộp à  sai (kiểu cộng gộp là 15 : 1).

Vậy: C đúng

18 tháng 11 2017

Đáp án C

Phân tích kiểu hình hoa màu đỏ => 4 tổ hợp giao tử => Cây hoa đỏ dị hợp hai cặp gen AaBb

Tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen tương tác bổ trợ  với nhau quy định

A-  B- = đỏ ; A- bb = aaB- = aabb : trắng

28 tháng 12 2018

Đáp án C

Đây là phép lai 1 tính trạng

P (đỏ) × lặn → F1: 3 trắng : 1 đỏ = 4 tổ hợp giao tử bằng nhau.

= 4 loại giao tử × 100% giao tử lặn.

→ P (hoa đỏ) cho 4 loại giảo tử bằng nhau → Pđỏ: AaBb

Ø P: AaBb (đỏ) × aabb

→ F1: 1A-B- : 1A-bb : 1aaB- : 1aabb

         (1 đỏ)           3 trắng

Quy ước:         A-B-: đỏ

                       A-bb, aaB-, aabb => 9 : 7 bổ sung

A. Một cặp gen, di truyền theo quy luật liên kết với giới tính → sai.

B. Hai cặp gen liên kết hoàn toàn → sai.

C. Hai cặp gen không alen tương tác bổ sung → đúng.

D. Hai cặp gen không alen tương tác cộng gộp → sai (kiểu cộng gộp là 15 : 1)

Ở một loài thực vật, khi cho lai cây hoa đỏ với cây hoa trắng (P), đời F1 thu được toàn hoa đỏ. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 6,25% cây hoa trắng. Biết rằng không có đột biến xảy ra, màu sắc hoa do hai cặp gen không alen qui định và loài thực vật này chỉ có hai màu hoa đỏ và trắng. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ? 1. Có 8 kiểu gen qui định màu hoa đỏ. 2....
Đọc tiếp

Ở một loài thực vật, khi cho lai cây hoa đỏ với cây hoa trắng (P), đời F1 thu được toàn hoa đỏ. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 6,25% cây hoa trắng. Biết rằng không có đột biến xảy ra, màu sắc hoa do hai cặp gen không alen qui định và loài thực vật này chỉ có hai màu hoa đỏ và trắng. Tính theo lý thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng ?

1. Có 8 kiểu gen qui định màu hoa đỏ.

2. Trong số những cây hoa đỏ ở F1, tỉ lệ những cây khi tự thụ phấn cho đời sau đồng tính là  

3. Nếu cho F1 lai trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ P, tỉ lệ cây hoa đỏ thu được ở đời con là 75%.

4. Để xác định chính xác kiểu gen của các cây hoa đỏ ở F2, chúng ta có thể sử dụng phép lai phân tích và dựa vào kiểu hình thu được để đưa ra kết luận.

A. 4. 

B. 1

C. 2

D. 3.

1
17 tháng 11 2018

Chọn C

- Khi cho lai cây hoa đỏ với cây hoa trắng (P), đời F1 thu được toàn hoa đỏ. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 6,25% cây hoa trắng à Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 15 đỏ : 1 trắng à  Màu sắc hoa tuân theo qui luật tác động cộng gộp.

Qui ước hai cặp alen A, a và B, b cùng tác động qui định màu sắc hoa à  F1 có kiểu gen AaBb. Ở F2, các kiểu gen AABB; AaBB; AABb; AaBb; Aabb; AAbb; aaBb; aaBB qui định màu hoa đỏ, kiểu gen aabb qui định màu hoa trắng à số kiểu gen qui định màu hoa đỏ là 8 à 1 đúng

- Để cây hoa đỏ tự thụ phấn cho đời sau đồng tính thì khi giảm phân phải không cho giao tử ab à  có 5/8 kiểu gen phù hợp là: AABB; AaBB; AABb; AAbb; aaBB à  2 sai

- Khi cho F1 (AaBb) lai trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ P (aabb), tỉ lệ cây hoa đỏ thu được ở đời con là:

                                               

- Nếu đem lai phân tích thì trong số các kiểu gen qui định màu hoa đỏ, kiểu gen AaBB, AABB, AABb, aaBB, AAbb đều cho đời con đồng tính (hoa đỏ) à 4 sai.

Vậy có 2 phát biểu đúng

8 tháng 1 2017

Đáp án B

F2: đỏ/ trắng = 3/1" tính trạng quy định màu sắc di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp

Quy ước: A- hoa đỏ; a – hoa trắng

P: AA x aa"F1: Aa, tự thụ "F2: xAA x yAa = 1 tự thụ 

 

Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa

Trong các cây đỏ ở F:(1AA:2Aa) thì tỉ lệ AA=2/3 ; tỉ lệ cây Aa=1/3 

Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa

 

17 tháng 12 2019

Đáp án B

– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.

– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.

– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.

– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.

– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.

– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.

– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 2 4  = 8/27

10 tháng 3 2017

Đáp án B

– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.

– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.

– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.

– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.

– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.

– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.

– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2  = 8/27.