Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
Từ kết quả phép lai phân tích cho ra 4 tổ hợp giao tử nên ta có tính trạng do hai gen không alen tương tác với nhau quy định
Cây đỏ lai phân tích ra 3 trắng : 1 đỏ
ðTương tác 9 : 7
ðQuy ước : A- B – đỏ : A-bb = aaB- = aabb : trắng
Đáp án : C
Phép lai phân tích cho kết quả kiểu hình chính là tỉ lệ giao tử mà cay đem lai phân tích cho
=> Cây đó cho 4 tổ hợp giao tử
=> Cây đó có kiểu gen dạng AaBb
Tính trạng màu hoa được qui định bởi 2 cặp gen không alen tương tác bổ sung
A-B- : đỏ ,
A-bb = aaB- = aabb = trắng
Đây là phép lai 1 tính trạng
P (đỏ) x lặn à F1 : 3 trắng : 1 đỏ = 4 tổ hợp giao tử bằng nhau.
= 4 loại giao tử x 100% giao tử lặn.
à P (hoa đỏ) cho 4 loại giao tử bằng nhau à Pđỏ: AaBb
P: AaBb (đỏ) x aabb
à F1 :lA-B- : lA-bb : laaB-: 1aabb
(1 đỏ) 3 trắng
Quy ước: A-B-: đỏ
A-bb, aaB-, aabb: trắng => 9 : 7 thuộc bổ sung
Vậy:
A. Một cặp gen, di truyền theo quy luật liên kết với giới tính à sai.
B. Hai cặp gen liên kết hoàn toàn à sai.
C. Hai cặp gen không alen tương tác bổ sung à đúng.
D. Hai cặp gen không alen tương tác cộng gộp à sai (kiểu cộng gộp là 15 : 1).
Vậy: C đúng
Đáp án C
Phân tích kiểu hình hoa màu đỏ => 4 tổ hợp giao tử => Cây hoa đỏ dị hợp hai cặp gen AaBb
Tính trạng màu sắc hoa do hai gen không alen tương tác bổ trợ với nhau quy định
A- B- = đỏ ; A- bb = aaB- = aabb : trắng
Đáp án C
Đây là phép lai 1 tính trạng
P (đỏ) × lặn → F1: 3 trắng : 1 đỏ = 4 tổ hợp giao tử bằng nhau.
= 4 loại giao tử × 100% giao tử lặn.
→ P (hoa đỏ) cho 4 loại giảo tử bằng nhau → Pđỏ: AaBb
Ø P: AaBb (đỏ) × aabb
→ F1: 1A-B- : 1A-bb : 1aaB- : 1aabb
(1 đỏ) 3 trắng
Quy ước: A-B-: đỏ
A-bb, aaB-, aabb => 9 : 7 ∈ bổ sung
A. Một cặp gen, di truyền theo quy luật liên kết với giới tính → sai.
B. Hai cặp gen liên kết hoàn toàn → sai.
C. Hai cặp gen không alen tương tác bổ sung → đúng.
D. Hai cặp gen không alen tương tác cộng gộp → sai (kiểu cộng gộp là 15 : 1)
Chọn C
- Khi cho lai cây hoa đỏ với cây hoa trắng (P), đời F1 thu được toàn hoa đỏ. Khi cho F1 tự thụ phấn, đời F2 thu được 6,25% cây hoa trắng à Tỉ lệ phân li kiểu hình ở F2 là 15 đỏ : 1 trắng à Màu sắc hoa tuân theo qui luật tác động cộng gộp.
Qui ước hai cặp alen A, a và B, b cùng tác động qui định màu sắc hoa à F1 có kiểu gen AaBb. Ở F2, các kiểu gen AABB; AaBB; AABb; AaBb; Aabb; AAbb; aaBb; aaBB qui định màu hoa đỏ, kiểu gen aabb qui định màu hoa trắng à số kiểu gen qui định màu hoa đỏ là 8 à 1 đúng
- Để cây hoa đỏ tự thụ phấn cho đời sau đồng tính thì khi giảm phân phải không cho giao tử ab à có 5/8 kiểu gen phù hợp là: AABB; AaBB; AABb; AAbb; aaBB à 2 sai
- Khi cho F1 (AaBb) lai trở lại với cây hoa trắng ở thế hệ P (aabb), tỉ lệ cây hoa đỏ thu được ở đời con là:
- Nếu đem lai phân tích thì trong số các kiểu gen qui định màu hoa đỏ, kiểu gen AaBB, AABB, AABb, aaBB, AAbb đều cho đời con đồng tính (hoa đỏ) à 4 sai.
Vậy có 2 phát biểu đúng
Đáp án B
F2: đỏ/ trắng = 3/1" tính trạng quy định màu sắc di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp
Quy ước: A- hoa đỏ; a – hoa trắng
P: AA x aa"F1: Aa, tự thụ "F2: xAA x yAa = 1 tự thụ
Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa
Trong các cây đỏ ở F:(1AA:2Aa) thì tỉ lệ AA=2/3 ; tỉ lệ cây Aa=1/3
Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa
Đáp án B
– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 2 4 = 8/27
Đáp án B
– F2: đỏ/trắng = 3/1 → tính trạng quy định màu sắc hoa di truyền theo quy luật phân li, tính trạng trội là trội hoàn toàn và F1 có kiểu gen dị hợp.
– Quy ước: A – hoa đỏ; a – hoa trắng.
– P: AA x aa → F1: Aa, tự thụ → F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa.
– Cho 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên ở F2 với tỉ lệ xAA + yAa = 1 tự thụ → con aa = y(1–0,51)/2 = 1/8 → y = 1/2; x = 1/2.
– Như vậy trong 4 cây hoa đỏ lấy ngẫu nhiên có 2 cây AA và 2 cây Aa.
– Trong các cây đỏ ở F2 (1AA:2Aa) thì tỉ lệ cây AA = 1/3; tỉ lệ cây Aa = 2/3.
– Lấy 4 cây hoa đỏ ở F2, xác suất có 2 cây AA và 2 cây Aa = (1/3)2 x (2/3)2 x C 4 2 = 8/27.
Lai phân tích cây đỏ tạo ra 4 tổ hợp giao tử => Cây đỏ: AaBb
AaBb x aabb → Fa: 1AaBb : 1A-bb : 1aaB- : 1aabb.
=> A-B- : đỏ; các dạng còn lại: trắng.
=> cây hoa đỏ Fa: AaBb.
AaBb x AaBb → 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb => tỷ lệ kiểu hình: 9 đỏ : 7 trắng.
Chọn B.