K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

D
datcoder
CTVVIP
10 tháng 5

Khoa học dữ liệu (Data Science) là một lĩnh vực đa ngành sử dụng thống kê, tính toán khoa học, phương pháp khoa học, thuật toán và hệ thống để trích xuất hoặc suy luận kiến thức và thông tin từ dữ liệu có thể không chính xác, có cấu trúc hoặc không có cấu trúc 1 2 Đây là một lĩnh vực đang phát triển mạnh mẽ và có ảnh hưởng lớn đến nhiều ngành công nghiệp.

Cụ thể, khoa học dữ liệu kết hợp các yếu tố sau:

- Toán học và thống kê: Sử dụng các phương pháp thống kê và toán học để phân tích dữ liệu và tạo ra các mô hình dự đoán.

- Lập trình chuyên sâu: Sử dụng các ngôn ngữ lập trình như R hoặc Python để xử lý và phân tích

dữ liệu.

- Trí tuệ nhân tạo (AI) và học máy: Áp dụng các thuật toán học máy để xây dựng mô hình dự đoán và phân loại. Kiến thức về lĩnh vực cụ thể: Hiểu về lĩnh vực mà dữ liệu đang được áp dụng, ví dụ: y học, tài chính, marketing, v.v.

Với sự gia tăng về khối lượng dữ liệu và nguồn dữ liệu đa dạng, khoa học dữ liệu đã trở thành một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất ở mọi ngành công nghiệp. Không ngạc nhiên khi vai trò của nhà khoa học dữ liệu đã được gọi là “công việc hấp dẫn nhất của thế kỷ 21" bởi Harvard Business Review 1. Các tổ chức ngày càng phụ thuộc vào họ để hiểu và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra các đề xuất hành động để cải thiện kết quả kinh doanh.

Quá trình khoa học dữ liệu bao gồm các giai đoạn sau:

1. Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả dữ liệu có cấu trúc và không có cấu trúc.

2. Lưu trữ và xử lý dữ liệu: Xử lý dữ liệu, chuẩn hóa, biến đổi và lưu trữ vào các hệ thống dữ liệu như data warehouse hoặc data lake.

3. Phân tích dữ liệu: Khám phá dữ liệu, tìm hiểu các mẫu và xu hướng, và xây dựng các mô hình dự đoán.

4. Trình bày kết quả: Trình bày thông tin dưới dạng báo cáo và biểu đồ để giúp người quản lý và ra quyết định hiểu rõ hơn về dữ liệu và tác động của nó lên kết quả kinh doanh 1.

Tóm lại, khoa học dữ liệu không chỉ là một công cụ hữu ích, mà còn là một phần quan trọng của sự phát triển và ứng dụng thực tế.

Với sự gia tăng về khối lượng dữ liệu và nguồn dữ liệu đa dạng, khoa học dữ liệu đã trở thành một trong những lĩnh vực phát triển nhanh nhất ở mọi ngành công nghiệp. Không ngạc nhiên khi vai trò của nhà khoa học dữ liệu đã được gọi là "công việc hấp dẫn nhất của thế kỷ 21" bởi Harvard Business Review 1. Các tổ chức ngày càng phụ thuộc vào họ để hiểu và phân tích dữ liệu, từ đó đưa ra các đề xuất hành động để cải thiện kết quả kinh doanh.

Quá trình khoa học dữ liệu bao gồm các giai đoạn sau:

1. Thu thập dữ liệu: Thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả dữ liệu có cấu trúc và không có cấu trúc.

2. Lưu trữ và xử lý dữ liệu: Xử lý dữ liệu, chuẩn hóa, biến đối và lưu trữ vào các hệ thống dữ liệu như data warehouse hoặc data lake.

3. Phân tích dữ liệu: Khám phá dữ liệu, tìm hiểu các mẫu và xu hướng, và xây dựng các mô hình dự đoán.

4. Trình bày kết quả: Trình bày thông tin dưới dạng báo cáo và biểu đồ để giúp người quản lý và ra quyết định hiểu rõ hơn về dữ liệu và tác động của nó lên kết quả kinh doanh 1.

Tóm lại, khoa học dữ liệu không chỉ là một công cụ hữu ích, mà còn là một phần quan trọng của sự phát triển và ứng dụng thực tế.

11 tháng 2 2017

ĐÁP ÁN B

1 tháng 12 2021

   A.  Bảng dữ liệu 

Câu 1: Ứng dụng cơ sở dữ liệu của thư viện Uông Bí viên trong thư viện và còn những dữ liệu về người mượn đã mượn những quyển sách nào, bắt đầu từ ngày bao nhiêu. Câu 2: Cơ sở dữ liệu : là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ đề đáp ứng nhu cầ khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục...
Đọc tiếp

Câu 1: Ứng dụng cơ sở dữ liệu của thư viện Uông Bí viên trong thư viện và còn những dữ liệu về người mượn đã mượn những quyển sách nào, bắt đầu từ ngày bao nhiêu.

Câu 2: Cơ sở dữ liệu : là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ đề đáp ứng nhu cầ khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau.

Ví dụ: bảng “ Hồ sơ học sinh” là cơ sở dữ liệu được lưu dưới dạng bảng biểu.

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu : Là phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL.

Ví dụ: Muốn biết những học sinh có “ điểm trung bình” các môn lớn hơn 8.0, ta phải dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu tìm kiếm trên bảng “ Hồ sơ học sinh”.

Vậy cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu liên quan đến nhau, còn hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm.

Câu 3: Để xây dựng một CSDL để quản lí mượn/ trả sách ở thư viện, ta phải lưu trữ các thông tin sau:

* Thông tin về bạn đọc: Mã bạn đọc, tên bạn đọc, số chứng minh thư, ngày sinh, quê quán, thông tin về vi phạm.

* Thông tin về sách: Mã sách, tên sách, thể loại, tác giả, nhà xuất bản, số lượng.

* Thông tin mượn, trả sách: Mã mượn trả, mã bạn đọc, mã sách, số sách mượn, ngày mượn, ngày hẹn trả, tình trạng sách…

* Vi phạm: Mã mượn trả, lí do vi phạm, số tiền phạt.

Những việc cần làm để đáp ứng được nhu cầu quản lí của thủ thư là :

* Quản lý thông tin bạn đọc: Thêm bạn đọc, xóa bạn đọc, thay đổi thông tin bạn đọc, cho phép bạn đọc đăng nhập hệ thống…

* Quản lí sách :

+ Nhập sách (thêm - loại bỏ - sửa thông tin sách…)

+ Tìm kiếm sách: Tìm kiếm theo tên sách, loại sách, theo tác giả, theo nhà xuất bản…

* Quản lí mượn – trả: Tạo phiếu mượn, phiếu trả, phiếu phạt…

* Chức năng thống kê – báo cáo:

+ Thống kê sách trong thư viện: sách mượn nhiều nhất, sách đã hết.

+ Thống kê sách được mượn, được trả.

* Bảo mật hệ thống: Phân quyền cho các nhân viên (thủ thư, độc giả…).

Câu 4: Ví dụ minh họa cho một vài yêu cầu cơ bản đối với hệ CSDL:

     + Tính cấu trúc: CSDL thư viện có bảng bandoc gồm nhiều hàng, nhiều cột. Một cột là một thuộc tính và mỗi hàng là một thông tin bạn đọc.

     + Tính toàn vẹn: Mỗi thư viện đề có quy định về số sách nhiều nhất mà người đọc được mượn trong một lần, chẳng hạn số sách một người mượn không vượt quá 6 cuốn.

     + Tính an toàn và bảo mật thông tin: Trong CSDL thư viện không phải ai cũng có thể xem thông tin về bạn đọc khác, chỉ có một số người đủ thẩm quyền như thủ thư mới có quyển truy cập để sửa đổi, xóa bạn đọc.

 

 

 

0
1 tháng 12 2021

A

1 tháng 12 2021

A

17 tháng 9 2021

125

2 tháng 4 2022

chắc C