Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Phản ứng thuận: CaCO3 + H2CO3 → Ca(HCO3)2
Phản ứng nghịch: Ca(HCO3)2 → CO2 + H2O + CaCO3
Phản ứng xâm thực nước mưa vào đá vôi là phản ứng xảy ra theo chiều thuận. Đá vôi tiếp xúc với nước và carbon dioxide có trong không khí tạo calcium hydrogen carbonate.
Phản ứng hình thành thạch nhũ là phản ứng xảy ra theo chiều nghịch. Dung dịch calcium hydrogencarbonate chảy qua kẽ đá vôi cho đến khi gặp vách đá hay trần đá thì nhỏ giọt xuống. Không khí trong hang có nhiệt độ cao, calcium hydrogencarbonate bị phân hủy thành đá vôi, nước và carbon dioxide. Calcium carbonate là kết tủa khó tan nên tách ra khỏi dung dịch tại nơi giọt nước rơi xuống, cứ thế tạo thành các nhũ đá trên trần hang có hình nón lộn ngược.
a,
CO2+ CaO \(\underrightarrow{^{to}}\) CaCO3
CaCO3+ CO2+ H2O\(\rightarrow\) Ca(HCO3)2
Ca(HCO3)2\(\underrightarrow{^{to}}\) CaCO3+ CO2+ H2O
CO2+ 2Mg\(\underrightarrow{^{to}}\) 2MgO+ C
2C+ O2( thiếu) \(\underrightarrow{^{to}}\) 2CO
CO+ 1/2O2 \(\underrightarrow{^{to}}\) CO2,
b,
C+ O2 \(\underrightarrow{^{to}}\) CO2
CO2+ 2NaOH \(\rightarrow\) Na2CO3+ H2O
Na2CO3+ BaCl2 \(\rightarrow\) BaCO3+ 2NaCl
BaCO3+ CO2+ H2O \(\rightarrow\)Ba(HCO3)2
Ba(HCO3)2+ 2HNO3 \(\rightarrow\) Ba(NO3)2+ 2CO2+ 2H2O
Ba(NO3)2+ 2H2SO4 \(\rightarrow\) BaSO4+ 2HNO3
Fe(OH)3+ 3HNO3\(\rightarrow\) Fe(NO3)3+ 3H2O
2Fe(NO3)3 \(\underrightarrow{^{to}}\) Fe2O3+ 6NO2+ 3/2O2
c,
SiO2+ C \(\underrightarrow{^{to}}\) Si+ CO2
Si+ 2NaOH+ H2O\(\underrightarrow{^{to}}\)Na2SiO3+ H2O
Na2SiO3+ 2HCl \(\rightarrow\) 2NaCl+ H2SiO3
H2SiO3\(\underrightarrow{^{to}}\) SiO2+ H2O
SiO2+ CaO\(\underrightarrow{^{to}}\) CaSiO3
10. a) 2SO2(g) + O2(g) ⇌ 2SO3(g)
Nếu tăng áp suất và giữ nguyên nhiệt độ, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều thuận, tức chiều làm giảm áp suất (hay chiều làm giảm số mol khí).
b) CO(g) + H2O(g) ⇌ H2(g) + CO2(g)
Nếu tăng áp suất và giữ nguyên nhiệt độ, cân bằng sẽ không chuyển dịch, do đối với phản ứng thuận nghịch có tổng hệ số tỉ lượng của các chất khí ở hai vế của phương trình hoá học bằng nhau thì trạng thái cân bằng của hệ không bị chuyển dịch khi thay đổi áp suất chung của hệ.
c) PCl5(g) ⇌ Cl2(g) + PCl3(g)
Nếu tăng áp suất và giữ nguyên nhiệt độ, cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch, tức chiều làm giảm áp suất (hay chiều làm giảm số mol khí).
d) H2(g) + I2(g) ⇌ 2HI(g)
Nếu tăng áp suất và giữ nguyên nhiệt độ, cân bằng sẽ không chuyển dịch, do đối với phản ứng thuận nghịch có tổng hệ số tỉ lượng của các chất khí ở hai vế của phương trình hoá học bằng nhau thì trạng thái cân bằng của hệ không bị chuyển dịch khi thay đổi áp suất chung của hệ.
11.
a)
Cân bằng 1: C(s) + H2O(g) ⇌ CO(g) + H2(g)
\({{\rm{\Delta }}_{\rm{r}}}{\rm{H}}_{{\rm{298}}}^{\rm{o}} = {\rm{130 kJ > 0}}\)⇒ Chiều thuận thu nhiệt.
Vậy để cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều thuận cần tăng nhiệt độ của hệ.
Cân bằng 2: CO(g) + H2O(g) ⇌ CO2(g) + H2(g)
\({{\rm{\Delta }}_{\rm{r}}}{\rm{H}}_{{\rm{298}}}^{\rm{o}} = - 42{\rm{ kJ < 0}}\)⇒ Chiều thuận toả nhiệt
Vậy để cân bằng (2) chuyển dịch theo chiều thuận cần giảm nhiệt độ của hệ.
b) Trong thực tế, ở phản ứng (2), lượng hơi nước được lấy dư nhiều (4 – 5 lần) so với khí carbon monoxide. Do:
+ Tăng lượng hơi nước ⇒ cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (tức chiều làm giảm lượng hơi nước) ⇒ tăng hiệu suất thu khí hydrogen.
+ Ngoài ra, hơi nước có giá thành rẻ hơn và không độc hại so với sử dụng lượng dư carbon monoxide.
c) Nếu tăng áp suất cân bằng (1) chuyển dịch theo chiều nghịch. Vì số mol khí của sản phẩm > mol khí tham gia.(2) không thay đổi vì số mol khí của tham gia và sản phẩm bằng nhau8. Khi tăng nhiệt độ:
+ Phản ứng CaCO3(s) ⇌ CaO(s) + CO2(g) là phản ứng thu nhiệt nên khi tăng nhiệt độ, cân bằng chuyển dịch theo chiều giảm nhiệt độ, tức chiều thuận.
+ Phản ứng 2SO2(g) + O2(g) ⇌ 2SO3(g) là phản ứng toả nhiệt, khi tăng nhiệt độ, phản ứng chuyển dịch theo chiều giảm nhiệt độ, tức chiều nghịch.
9.
a. Khi tăng nồng độ của C2H5OH, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, giảm nồng độ của C2H5OH.
b. Khi giảm nồng độ của CH3COOC2H5, cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận, tăng nồng độ CH3COOC2H5.
Khi tăng nồng độ của các chất phản ứng như \[{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{COOH}}{\rm{, ROH}}\]- cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm nồng độ \[{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{COOH}}{\rm{, ROH}}\]nghĩa là cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (chiều tạo thành ester).
Khi giảm nồng độ của các chất \[{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{COOR}}{\rm{, }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\]- cân bằng chuyển dịch theo chiều làm tăng nồng độ \[{\rm{C}}{{\rm{H}}_{\rm{3}}}{\rm{COOR}}{\rm{, }}{{\rm{H}}_{\rm{2}}}{\rm{O}}\]nghĩa là cân bằng cân bằng chuyển dịch theo chiều thuận (chiều tạo thành ester).
Không thuận lợi.
Vì cân bằng sẽ chuyển dịch theo chiều nghịch, làm giảm lượng CO2
Phản ứng hình thành thạch nhũ là phản ứng xảy ra theo chiều thuận. Nếu nồng độ CO2 hoà tan trong nước tăng lên, cân bằng chuyển dịch theo chiều làm giảm nồng độ CO2 – cân bằng chuyển dịch theo chiều nghịch, không thuận lợi cho sự hình thành nhũ đá.