Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thu thập số liệu từ website của Tổng cục thống kê, em được:
+) Bảng thống kê dân số Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020
Năm | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 |
Số dân (triệu người) | 87,8604 | 88,8093 | 89,7595 | 90,7289 | 91,7133 | 92,6951 | 93,6716 | 94,6660 | 96,4840 | 97,5827 |
+) Bảng thống kê biểu diễn cơ cấu dân số theo giới tính:
Nam | 49,8% |
Nữ | 50,2% |
+) Bảng thống kê biểu diễn cơ cấu dân số theo nơi sinh sống:
Thành thị | 36,8% |
Nông thôn | 63,2% |
a)
Năm 1979:
+ Dân số Việt Nam là 53 triệu người.
+ Dân số Thái Lan là 46 triệu người
Tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan năm 1979 là: \(\dfrac{{53000000}}{{46000000}} = \dfrac{{53}}{{46}}\)
Tương tự ta có bảng số liệu sau:
Năm | 1979 | 1989 | 1999 | 2009 | 2019 |
Dân số Việt Nam (triệu người) | 53 | 67 | 79 | 87 | 96 |
Dân số Thái Lan (triệu người) | 46 | 56 | 62 | 67 | 70 |
Tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan | \(\dfrac{{53}}{{46}}\) | \(\dfrac{{67}}{{56}}\) | \(\dfrac{{79}}{{62}}\) | \(\dfrac{{87}}{{67}}\) | \(\dfrac{{96}}{{70}}\) |
b) Trong các năm trên, tỉ số của dân số Việt Nam và dân số Thái Lan lớn nhất ở năm 2019 (\(\dfrac{{96}}{{70}} = \dfrac{{48}}{{35}}\)).
a. Tỉ lệ tăng dân số của mỗi nước thuộc khu vực Đông Nam Á năm 2008
b. Tỉ lệ cao nhất là của Đông Ti-mo, tỉ lệ thấp nhất là của Thái Lan. Có nhiều nước có tỉ lệ trong khoảng từ 1% đến 2%.
d. Tỉ lệ tăng dân số trung bình trong khu vực là 1,58%. So với tỉ lệ tăng dân số trung bình trong khu vực đó thì tỉ lệ tăng dân số ở Việt Nam thấp hơn.
a) Khối lượng xuất khẩu gạo trắng của Việt Nam trong năm 2020 là:
\(\dfrac{{6,15.45,2}}{{100}} = 2,7798 \approx 2,78\)(triệu tấn gạo)
Tương tự, khối lượng xuất khẩu gạo thơm, gạo nếp và gạo khác của Việt Nam trong năm 2020 lần lượt là:
\(\dfrac{{6,15.26,8}}{{100}} = 1,6482 \approx 1,65\); \(\dfrac{{6,15.9}}{{100}} = 0,5535 \approx 0,55\); \(\dfrac{{6,15.19}}{{100}} = 1,1685 \approx 1,17\)
b) Trong năm 2020, tổng khối lượng xuất khẩu gạo thơm và gạo nếp của Việt Nam là:
\(1,65 + 0,55 = 2,2\) (triệu tấn gạo)
Vậy trong năm 2020, Việt Nam xuất khẩu khối lượng gạo trắng nhiều hơn tổng khối lượng gạo thơm và gạo nếp là:
\(2,78 - 2,2 = 0,58\) (triệu tấn gạo)
a) Từ biểu đồ hình quạt tròn ta thấy: 5,71 < 12,51 < 81,78 (%)
Vậy lĩnh vực năng lượng chiếm tỉ lệ lớn nhất (81,78%) trong việc tạo ra khí nhà kính ở Việt Nam vào năm 2020.
b) Lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam vào năm 2020 là:
\(\dfrac{{466.12,51}}{{100}} = 58,2966\)\( \approx 58,3\) (triệu tấn khí carbonic tương đương)
Tương tự, lượng khí nhà kính được tạo ra ở lĩnh vực năng lượng và chất thải của Việt Nam vào năm 2020 lần lượt là:
\(\dfrac{{466.81,78}}{{100}} = 381,0948 \approx 381,1\) (triệu tấn)
\(\dfrac{{466.5,71}}{{100}} = 26,6086 \approx 26,6\) (triệu tấn)
c) Một số biện pháp mà chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhẳm giảm lượng khí thải và giảm bớt tác động của khí nhà kính:
- Nghiêm chỉnh thực hiện và đưa ra các chính sách, điều luật nhằm bảo vệ môi trường Việt Nam nói chung và giảm bớt tác động của khí nhà kính nói riêng.
- Trồng nhiều cây xanh, không phá rừng bừa bãi.
- Sử dụng hiệu quả và tiết kiệm năng lượng; sử dụng và phát triển những nguồn năng lượng sạch.
- Khuyến khích người dân sử dụng phương tiện công cộng.
- Tái sử dụng và tái chế những vật dụng có khả năng tái sử dụng và tái chế.
- Tuyên truyền, nâng cao ý thức và giáo dục người dân về hậu quả của khí thải, hiệu ứng nhà kính.
Tỉ lệ cao nhất là của Đông-ti-mo, tỉ lê thấp là của Thái Lan.Có nhiều nước có tỉ lệ trong khoảng từ 1% đến 2%.
- Số dân của Việt Nam từ năm 2011 đến năm 2020 tăng qua các năm
- Năm 2020, số dân giới tính nữ đông hơn số nam; sống ở nông thôn đông hơn thành thị.
- Số dân Việt Nam sống ở thành thị năm 2020 là: 97 582 000 . 36,8% = 35 910 176 ( người)
- Số dân Việt Nam sống ở nông thôn năm 2020 là: 97 582 000 . 63,2% = 61 671 824 ( người)