Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chu kỳ sống của thực vật hột kín có sự xen kẻ thế hệ, gồm thế hệ đơn bội và thế hệ lưỡng bội. Cây lưỡng bội được gọi là bào tử thực vật tạo ra những bào tử đơn bội do sự giảm phân. Bào tử phân chia bởi sự nguyên phân cho ra giao tử thực vật đực hay cái đa bào. Sự nguyên phân trong giao tử thực vật tạo ra giao tử, tinh trùng hoặc trứng. Hợp tử lưỡng bội do sự thụ tinh được phân cắt theo kiểu nguyên phân tạo ra bào tử thực vật mới. Ở các cây hột kín bào tử và cây giao tử thực vật được tạo ra trong hoa.
Hoa là một chồi cành tăng trưởng có hạn định mang các lá biến đổi để đảm nhiệm chức năng sinh sản. Các lá biến đổi này được chia làm bốn phần tử, được gắn trên đế hoa là phần phù ra của cuống hoa. Các thành phần từ ngoài vào trong gồm:
a. Ðài hoa
b. Tràng hoa
c. Bộ nhụy đực
d. Bộ nhụy cái
Sinh sản hữu tính là một quá trình tạo ra một sinh vật mới bằng cách kết hợp vật chất di truyền từ hai sinh vật. Nó xảy ra ở cả những sinh vật nhân chuẩn và sinh vật nhân sơ:ở những sinh vật nhân chuẩn đa bào, một cá thể được tạo ra một lần nữa; còn ở những sinh vật nhân sơ, tế bào ban đầu có vật chất di truyền bổ sung hoặc chuyển đổi. Trong một quá trình được gọi là tái tổ hợp di truyền, vật chất di truyền (DNA) có nguồn gốc từ hai cá thể khác nhau cùng tham gia để mà các dãy tương đồng được xếp thẳng hàng với nhau, và theo sau bởi sự trao đổi thông tin di truyền. Sau khi nhiễm sắc thể tái tổ hợp mới được hình thành, nó sẽ được truyền cho thế hệ con cháu.
Sinh sản hữu tính là phương pháp sinh sản chính của phần lớn các sinh vật vĩ mô, bao gồm hầu như tất cả các loài động vật và thực vật. Sự phát triển của sinh sản hữu tính là một câu hỏi lớn. Các bằng chứng hóa thạch đầu tiên của sinh sản hữu tính ở sinh vật nhân chuẩn là từ kỷ Stenos, khoảng một tỷ đến một tỷ hai trăm triệu năm trước. Có hai quá trình chính trong sinh sản hữu tính ở sinh vật nhân chuẩn: giảm phân, liên quan đến việc giảm một nửa số lượng nhiễm sắc thể và thụ tinh, liên quan đến sự hợp nhất của hai giao tử và sự phục hồi số lượng ban đầu của nhiễm sắc thể. Trong giảm phân, các nhiễm sắc thể của mỗi cặp thường xuyên trao đổi thông tin di truyền để đạt được sự tái tổ hợp tương đồng. Tư tưởng của thuyết tiến hóa đề xuất một số giải thích cho lý do tại sao sinh sản hữu tính phát triển và tại sao nó được duy trì. Những lý do này bao gồm việc đấu tranh chống lại sự tích lũy các đột biến có hại, tăng tốc độ thích nghi với những thay đổi của môi trường, đối phó với sự cạnh tranh hoặc thích nghi để sửa chữa những tổn thương của DNA và che giấu những đột biến có hại. Việc duy trì sinh sản hữu tính đã được giải thích bằng những lý thuyết đúng với các cấp độ khác nhau của sự chọn lọc, mặc dù một số các mô hình này vẫn còn gây tranh cãi. Tuy nhiên, những mô hình mới được trình bày trong những năm gần đây đã đưa ra giả thiết về một lợi thế cơ bản cho sinh sản hữu tính ở các sinh vật phức tạp và sinh sản chậm, thể hiện những đặc tính phụ thuộc vào môi trường cụ thể mà các chủng loài đó sống, và các chiến lược tồn tại cụ thể mà chúng sử dụng.
Các hình thức sinh sản vô tính ở thực vật gồm:
+ Sinh sản bào tử.
+ Sinh sản sinh dưỡng: thân của, thân rễ.
- Phương pháp nhân giống vô tính (sinh sản sinh dưỡng nhân tạo) đang được sử dụng trong sản xuất nông nghiệp: ghép chồi (mắt), ghép cành, chiết cành, giâm cành, nuôi cấy tế bào và mô thực vật, trồng hom, trồng chồi.
-Sinh sản vô tính giúp cây duy trì nòi giống, sống qua được mùa bất lợi ở dạng thân củ, thân rễ, căn hành và phát triển nhanh khi gặp điều kiện thuận lợi.
-Vai trò của hình thức sinh sản sinh dưỡng đối với ngành nông nghiệp: có thể duy trì các tính trạng tốt cho con người, nhân nhanh giống cây cần thiết trong thời gian ngắn, tạo được các giống cây trồng sạch bệnh, như giống khoai tây sạch bệnh, phục chế các giống cây trồng quý đang bị thoái hoá nhờ nuôi cấy mô và tế bào thực vật, giá thành thấp, hiệu quả kinh tế cao.
A | B |
_ sinh sản vô tính là hình thức sinh sản ... |
_ không có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái. _ các con giống nhau và giống hệt mẹ. _ con được hình thành từ một phần /một bộ phận của cơ thể mẹ. |
_ Sinh sản sinh dưỡng là hình thức sinh sản ... |
_có sự hợp nhất của giao tử đực và giao tử cái. _ con có nhiều điểm khác nhau và khác bố mẹ. _con được hình thành từ cơ quan sinh dưỡng của mẹ. |
mk chỉ biết làm bảng này thôi bạn thông cảm nha
Trả lời:
Gồm: Cơ quan sinh dưỡng: - Thân: Cỏ, gỗ, leo.
- Rễ: cọc , chùm.
- Đã có mạch dẫn.
- Lá rất đa dạng.
Cơ quan sinh sản:- Hoa, quả có hình dạng kích thước, màu sắc đa dạng.
- Hạt được bảo vệ trong quả.
Ví dụ về các cây hạt kín: cây bưởi, cây dâm bụt, cây đậu, cây cải, cây ổi, cây bí ngô,...
Mình chúc bạn học thật tốt
- Cấu tạo cơ quan sinh dưỡng, cơ quan sinh sản của thực vật hạt kín là :
+ Cơ quan sinh dưỡng (rễ, thân, lá) phát triển đa dạng (rễ cọc, rễ chùm, thân gỗ, thân cỏ, là đơn, lá kép, ...)
+ Có hoa, quả. Hạt nằm trong quả (trước là noãn nằm trong bầu)
+ Hoa, quả có nhiều dạng khác nhau.
- Ví dụ cây hạt kín :cây dâu tây , cây dừa cạn , cây cải , cây cam , cây lúa , cây đậu ,..........
- Cơ quan sinh sản của thông là nón đực và nón cái nằm trên cùng một cây. Mỗi vảy là một lá noãn mang hai noãn. Trong noãn có nhiều noãn cầu. Thông sinh sản hằng hạt nằm lộ trên các lá noãn hở.
- Hoa là cơ quan sinh sản của thực vật có hoa. Bộ phận "đực" là các nhị hoa hay bộ nhị, nó tạo ra phấn hoa (các bào tử đực) trong các bao phấn. Bộ phận "cái" là lá noãn hay bộ nhụy, nó chứa các giao tử cái và là nơi để sự thụ phấn diễn ra.
1.
Có thể phân chia các quả trên thành 2 nhóm
+ Quả khô: quả cải, quả bông, quả thìa là, quả đậu: khi chín thì vỏ khô, cứng, mỏng
+ Quả thịt: quả đu đủ, quả mơ, quả chanh, quả cà chua, quả táo: khi chín thì mềm, vỏ dày, chứa đầy thịt quả
- Hình 1 là hình thức sinh sản sinh dưỡng do con người bằng cách: nhân giống vô tính trong ống nghiệm
- Hình 2 là hình thức sinh sản sinh dưỡng do con người bằng cách: giâm cành
- Hình 3 là hình thức sinh sản sinh dưỡng do con người bằng cách: Chiết cành
- Hình 5 là hình thức sinh sản sinh dưỡng do con người bằng cách: Ghép cây
Chu kỳ sống của thực vật hột kín có sự xen kẻ thế hệ (alternation of generation), gồm thế hệ đơn bội và thế hệ lưỡng bội. Cây lưỡng bội được gọi là bào tử thực vật (sporophyte) tạo ra những bào tử đơn bội do sự giảm phân. Bào tử phân chia bởi sự nguyên phân cho ra giao tử thực vật (gametophyte) đực hay cái đa bào. Sự nguyên phân trong giao tử thực vật tạo ra giao tử, tinh trùng hoặc trứng. Hợp tử lưỡng bội do sự thụ tinh (fertilization) được phân cắt theo kiểu nguyên phân tạo ra bào tử thực vật mới. Ở các cây hột kín (angiosperm) bào tử và cây giao tử thực vật được tạo ra trong hoa