Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Châu Á có nhiều hệ thống sông lớn(I- ê- nit- xây, Hoàng Hà, Trường Giang, S. Ấn, S. Hằng,...) nhưng phân bố không đều.
- Chế độ nước khá phức tạp:
+ Bắc Á: mạng lưới sông ngòi dày, mùa đông sông đóng băng, mùa hạ có lũ do băng tan.
+ Tây và Trung Á: Ít sông, nguồn cung cấp nước do băng tan.
+ Khu vực Châu Á gió mùa: nhiều sông ngòi , có lượng nước lớn vào mùa mưa.
* Bắc Á:
Mạng lưới sông dày (I-ê-nit-xây, Lê-na, Ô-bi)
Mùa đông nước đóng băng, mùa xuân có lũ do băng tan
*-Đông Nam Á, Nam Á-
Khu vực châu Á gió mùa có nhiều sông lớn :Mê Công, Ấn, Hằng…
Có lượng nước lớn vào mùa mưa.
* Tây và Trung Á:
Ít sông (Tigơ-rơ,Ơ-phơ-rat, Xưa-đa-ri-a, A-mua- đa-ri-a, )
Nguồn cung cấp nước do tuyết, băng tan.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Ở Bán đảo Trung Ấn có nhiều sông ngòi, các sông thường dài và có chế độ nước ổn đinh nhưng khá phức tạp, là vì:
-Lãnh thổ bán đảo Trung Án rộng->thuận lợi cho việc hình thành sông
-Mưa nhiều cung cấp nước dồi dào
Còn về quần đảo mã lai do lãnh thô hep nên song ngắnà ít sông chế đọ nước thất thường
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Sự khác nhau
- Sông ngòi Bắc Bộ:
+ Có chế độ nước theo mùa, thất thường, lũ tập trung nhanh và kéo dài do có mưa theo mùa, các sông có dạng nan quạt.
+ Mùa lũ kéo dài năm tháng (từ tháng 6 đến tháng 10).
- Sông ngòi Trung Bộ: Thường ngắn và dốc, lũ muộn, do mưa vào thu đông (từ tháng 9 đến tháng 12); lũ lên rất nhanh và đột ngột, nhất là khi gặp mưa và bão, do địa hình hẹp ngang và dốc.
- Sông ngòi Nam Bộ:
+ Lượng nước chảy lớn, chế độ nước theo mùa và khá điều hòa, do địa hình tương đối bằng phẳng, khí hậu điều hòa hơn vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ,...
+ Mùa lũ từ tháng 7 đến tháng 11.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
- Bắc Bộ: Sông ngòi ở Bắc Bộ thường có chế độ nước phong phú và ổn định. Với hệ thống sông ngòi phân bố đồng đều, chúng thường có nguồn nước từ các dãy núi phía Bắc và từ biển Đông. Chế độ lũ ở đây thường không quá mạnh mẽ và thường xảy ra vào mùa mưa.
- Trung Bộ: Sông ngòi ở Trung Bộ có chế độ nước và lũ khá đa dạng. Với địa hình đồi núi và sự ảnh hưởng của hệ thống sông ngòi từ Bắc Bộ và Nam Bộ, chúng thường có nguồn nước từ nhiều nguồn khác nhau. Chế độ lũ ở đây có thể biến đổi từ mạnh đến yếu và thường xảy ra vào mùa mưa và bão.
- Nam Bộ: Sông ngòi ở Nam Bộ có chế độ nước và lũ phức tạp. Với hệ thống sông ngòi phân bố không đồng đều và ảnh hưởng của biển Đông, chúng thường có nguồn nước từ các dãy núi phía Tây và từ biển Đông. Chế độ lũ ở đây có thể rất mạnh mẽ và thường xảy ra vào mùa mưa và bão.
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Chế độ nước của ba vùng sông ngòi lại có sự khác nhau là do:
-Đặc điểm nền địa chất, địa hình lưu vực và hình dạng lãnh thổ ở ba vùng sông ngòi có sự khác nhau.
-Do đặc điểm khí hậu, đặc biệt là chế độ mưa ở ba vùng khác nhau.
-Ngoài ra, còn do tác động của các nhân tố khác như: đặc điểm lưu vực (diện tích, phụ lưu,...), thực vật, hồ, đầm và nhân tố con người
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
TK
Sông ngòi: Các sông ngắn, chế độ nước điều hòa do mưa quanh năm
Cảnh quan: Rừng rậm thường xanh
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
Sông ngòi |
| Các sông ngắn, chế độ nước điều hòa do mưa quanh năm
|
Cảnh quan |
| Rừng rậm thường xanh |
![](https://rs.olm.vn/images/avt/0.png?1311)
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
1. Địa hình và sông ngòi:
Phần đất liền: chiếm 83,7 % diện tích lãnh thổ.
Nửa phía tây phần đất liền: là các hệ thống núi, sơn nguyên cao, hiểm trở và các bồn địa rộng.
Nửa phía đông phần đất liền: là vùng đồi, núi thấp xen các đồng bằng rộng và bằng phẳng.
Mạng lưới sông dày đặc, có các sông lớn: A-mua, Hoàng Hà và Trường Giang.
Phần hải đảo là vùng núi trẻ có vị trí nằm trong “Vòng đai lửa Thái Bình Dương".
2. Khí hậu và cảnh quan:
- Nửa phía đông phần đất liền và phần hải đảo:
Có khí hậu gió mùa gió mùa: mùa đông khô và lạnh, mùa hạ mát, ẩm, mưa nhiều với cảnh quan rừng là chủ yếu.
- Nửa phía tây phần đất liền: với khí hậu mang tính chất khô hạn nên cảnh quan phổ biến là thảo nguyên khô, bán hoang mạc và hoang mạc, cảnh quan núi cao.
Nửa phía tây phần đất liền: là các hệ thống núi, sơn nguyên cao, hiểm trở và các bồn địa rộng.
Nửa phía đông phần đất liền: là vùng đồi, núi thấp xen các đồng bằng rộng và bằng phẳng.
-Bán đảo Trung ấn:sông ngòi thưa thớt, vì do địa hình chủ yếu có là rừng nhiệt đới ẩm, lượng mưa cũng ảnh hưởng đến mực nước sông vào mùa haj và mùa đồng.
-Quần đảo mã lai: sông ngòi dày đặc vì do địa hình rộng lớn khí hậu thuận lợi cho việc sông hình thành, lượng nước sông do băng tuyết la một phầnc còn chủ yếu là do mưa vào cuối mùa xuân đầu mùa hạ.