Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tham khảo
sinh vật của TP. Hồ Chí Minh
+Rừng của Thành phố Hồ Chí Minh chủ yếu tập trung ở huyện Cần Giờ, đây là rừng ngập mặn ven biển. Năm 2002, cả thành phố còn 33,5 nghìn ha rừng, trong đó có 10,2 nghìn ha rừng tự nhiên và 23,3 nghìn ha rừng trồng.
+ Trong những năm qua, Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận đã dầu tư phục hồi trên 33 nghìn ha rừng ngập mặn ở khu vực Cần Giờ - Thị Vải. Hiện nay khu vực này đã được UNESCO công nhận là Khu dự trữ sinh quyển thế giới.
+Thành phố Hồ Chí Minh giáp biển ở phía huyện Cần Giờ. Nguồn thủy sản ở đây khá phong phú, giàu cả tầng cá nổi lẫn tầng cá đáy và gần đáy. Những loài cá phổ biến là cá chìa vôi, cá chẻm, cá măng, cá đao,…
+ Động vật ở trên cạn, nhìn chung nghèo nàn. Có giá trị hơn cả là vườn chim Thủ Đức, có ý nghĩa phục vụ cho phát triển du lịch.
Khoáng sản của TP. Hồ Chí Minh:
Thành phố Hồ Chí Minh nghèo khoáng sản. Trên địa bàn thành phố chủ yếu có vật liệu xây dựng (như sét gạch ngói, cát, sỏi,…), nguyên liệu cho gốm sứ, chất trợ dung và một ít than bùn. Các loại khoáng sản này chỉ có thể đáp ứng được một phần nhỏ nhu cầu của thành phố.
- Tỉnh Vĩnh Phúc thành lập ngày 12/2/1950, tái thành lập 1/1/1997
- Các tên gọi của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn từ năm 1950 - nay:
+ 1950 - 1968: Vĩnh Phúc
+ 1968 - 1996: Vĩnh Phú (sáp nhập Vĩnh Phúc với Phú Thọ)
+ Từ 1/1/1997 - nay: Vĩnh Phúc (tái thành lập, tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú)
Sau năm 1950. Năm 1950, hai tỉnh Vĩnh Yên và Phúc Yên được hợp nhất thành một tỉnh lấy tên là tỉnh Vĩnh Phúc; tổ chức hành chính trên địa bàn gồm 9 huyện: Bình Xuyên, Đa Phúc, Đông Anh, Kim Anh, Lập Thạch, Tam Dương, Vĩnh Tường, Yên Lạc, Yên Lãng. Năm 1955, tái lập 2 thị xã Vĩnh Yên và Phúc Yên.
Tham khảo:
1/ Việc khai thác khoáng sản nói chung và than đá nói riêng nổi lên rất nhiều vấn đề, cụ thể như sau: • Quản lý các doanh nghiệp chưa tốt dẫn đến việc thai đá bị khai thác lãng phí • Các quy định và sự kiểm soát chưa nghiêm minh của pháp luật khiến có thực trạng các đơn vị khai thác khoáng sản chui còn rất nhiều. • Tai nạn trong quá trình khai thác than đá ngày càng trở nên báo động. Việc chưa có đầy đủ các biện pháp đảm bảo an toàn trong khai thác cũng như có quá nhiều các đơn vị khai thác không có giấy phép làm cho nhiều tai nạn thương tâm xảy ra. • Đời sống của công nhân trong ngành than còn thấp khiến cho họ có xu hướng nghỉ việc nhiều. Gây ra việc thiếu lao động ở ngành này.
2/Người dân nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường, vứt rác đúng nơi quy định, không xả rác bừa bãi. hạn chế sử dụng các hóa chất tẩy rửa khi xử lý nghẹt cống thoát nước, vì như thế sẽ vô tình đưa vào môi trường một chất thải nguy hại mới, đồng thời cũng làm nguồn nước bị nhiễm độc,...
Câu 1:
- Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích, được con người khai thác, sử dụng.
- Mỏ khoáng sản là những nơi tập trung khoáng sản.
Câu 2 Không khí gồm có hai thành phần chính là ô-xy và ni-tơ. Ngoài ra còn chứa khí các-bô-níc, hơi nước, bụi, vi khuẩn.
Lớp vỏ khí gồm những tầng: tầng đối lưu, tầng bình lưu và các tầng cao của khí quyển.
Tầng đối lưu: + Từ 0 đến 16km, khoảng 90% không khí tập trung ở tầng này. + Không khí chuyển động theo chiều thẳng đứng.
Câu 3
Nhiệt độ trung bình ngày: Tổng nhiệt độ của các lần đo chia cho số lần
Nhiệt độ trung bình tháng: tổng nhiệt độ các ngày trong tháng / số ngày trong tháng.
Nhiệt độ trung bình năm: tổng nhiệt độ các tháng trong năm / 12 Câu 4Lúc 12 giờ trưa tuy lượng bức xạ mặt trời lớn nhất (bức xạ sóng ngắn), nhưng mặt đất vẫn cần một thời gian để truyền nhiệt cho không khí; vì thế đến 13 giờ mới là lúc không khí nóng nhất.
Bạn có thể tham khảo:
Câu 1:
- Khoáng sản: là những khoáng vật và đá có ích được con người khai thác và sử dụng.
- Mỏ khoáng sản: là nơi tập trung với nhiều khoáng sản có khả năng khai thác.
câu 2: Thành phần không khí trên Trái Đất:- Khí Nitơ ( 78%)- Khí Oxi (21%)- Hơi nước và các khí khác (1%)
- Lớp vỏ không khí có ba tầng : tần đối lưu , tầng bình lưu và các tầng cao khác trong khi quyển
- Vị trí là từ (0-16km) ở đây có lớp vỏ odon để ngăn chặn tia cực tím, có 90% là không khí, có hiện tượng giảm không khí ( lên 100m giảm 0,6 độ C), thường có hiện tượng tự nhiên như mây , mưa, sấm ,..
câu 1:
-Khoáng sản là thành phần tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân.
- Mỏ khoáng sản là nơi tập trung nhiều khoáng sản.
+ Mỏ nội sinh là mỏ được hình thành do nội lực: phun trào mắc ma và đưa lên gần mặt đất thành mỏ.
Ví dụ: đồng, chì, kẽm, thiếc, vàng, bạc…
+ Mỏ ngoại sinh là mỏ được hình thành do quá trình ngoại lực: quá trình phong hóa, tích tụ vật chất.
Ví dụ: than, cao lanh, đá vôi…
- Vấn đề đặt ra: Cần khai thác, sử dụng khoáng sản một cách hợp lí, tiết kiệm và hiệu quả.
Tài nguyên đất của tỉnh chủ yếu là phù sa mới sông MêKông nhưng do đặc điểm của quá trình hình thành và phát triển được phân loại như sau:
Đất xáo trộn (đất vượt liếp, đất xáng thổi): có diện tích 56.528 ha (chiếm 38,25% diện tích đất tự nhiên). Qua so sánh, Vĩnh Long có nguồn đất xáo trộn thứ 2 so với các tỉnh ở ĐBSCL, đây là loại đất líp bao gồm đất vườn thổ cư, khu dân cư đô thị, đất trồng cây lâu năm và cây ăn trái.
Đất phèn: có diện tích 43.989 ha, chiếm 29,77% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phèn tiềm tàng nông (Sp1) có diện tích 367 ha;
- Đất phèn tiềm tàng sâu (Sp2) có diện tích 12.292 ha;
- Đất phèn hoạt động sâu (Sj2) có diện tích 5.655 ha;
- Đất phèn hoạt động rất sâu (Sj3) có diện tích 25.676 ha.
Các loại đất phèn tiềm tàng nông, đất phèn tiềm tàng sâu và đất phèn hoạt động sâu không thể sử dụng cho đa dạng hoá với cây trồng cạn do hoạt động của tầng pyrite và jarosite trong đất. Riêng đất phèn hoạt động rất sâu có thể được sử dụng sản xuất cây trồng cạn theo hướng luân canh hợp lý với lúa theo hướng đa dạng hoá cây trồng.
Đất phù sa: có 30.683 ha (chiếm 20,76% diện tích đất tự nhiên) ven sông Tiền, sông Hậu và khu vực các cù lao thuộc huyện Long Hồ, TX. Bình Minh, Bình Tân, Trà Ôn và Vũng Liêm. Người dân địa phương tận dụng điều kiện đất, kết hợp với khai thác thị trường nông sản để thực hiện đa dạng hoá cây trồng trên các vùng đất nầy.
Đất cát: có diện tích 275 ha, chiếm 0,19% diện tích đất tự nhiên.
- Đa dạng loại khoáng sản: Tỉnh Hải Dương có sự đa dạng về loại khoáng sản, bao gồm đất sét, cát, sỏi, đá xây dựng, đá vôi, đá granite, và đá marble. Đá granite và đá marble từ Hải Dương có chất lượng tốt và được sử dụng rộng rãi trong xây dựng và trang trí nội thất.
- Phân bố địa lý: Nguồn tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hải Dương phân bố khắp nhiều vùng trong tỉnh, đặc biệt là ở các huyện nông thôn. Các mỏ đá granite và đá marble thường tập trung ở các huyện như Thanh Hà và Bình Giang.
- Khai thác và sử dụng: Đá granite và đá marble từ Hải Dương thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm xây dựng như lát đá, đá trang trí, và bàn làm việc. Đặc điểm chất lượng của đá từ Hải Dương là khá cao, nên sản phẩm từ đây thường được ưa chuộng.
- Quản lý và bảo vệ môi trường: Việc quản lý và khai thác tài nguyên khoáng sản cần phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và đảm bảo rằng quá trình khai thác không gây thiệt hại nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên và cộng đồng địa phương.
-Khoáng sản là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái Đất, mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của nền kinh tế quốc dân.
-Mỏ khoáng sản (mỏ quặng) là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần. Trên đây là nội dung trả lời về khái niệm mỏ khoáng sản
- Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác, sử dụng .- Những nơi tập trung khoáng sản gọi là mỏ khoáng sản.
Mỏ khoáng sản (mỏ quặng) là tập hợp tự nhiên các thân khoáng sản đã được đánh giá, thăm dò; có tài nguyên, trữ lượng, chất lượng, điều kiện khai thác và chế biến đáp ứng yêu cầu tối thiểu về hiệu quả kinh tế hiện tại và trong tương lai gần.
Tham Khảo nhé
.Đặc điểm của tài nguyên khoáng sản việt Nam là:
– Nước ta có nguồn khoáng sản phong phú, đa dạng
– Phần lớn các mỏ có trữ lượng vừa và nhỏ.
– Một số mỏ có trữ lượng lớn như:
+Than: Quảng Ninh
+Dầu mỏ, khí đốt: Bà Rịa-Vũng Tàu.
+Bô xit, apatit (Lào Cai)
+Đất hiếm, đá vôi…
- Là loại tài nguyên ko thể phục hồi
- Ko phải hữu hạn
- Đa dạng về chủng loại
Tầm quan trọng
Trữ lượng tài nguyên khoáng sản có ảnh hưởng lớn đến tiềm năng kinh tế của một đất nước. Một số công dụng của khoáng sản như làm vật liệu xây dựng, máy bay, xe máy (nhôm, sắt), làm dây điện và các thiết bị điện, các phương tiện thông tin (đồng), làm ắc quy, sơn, hợp kim, chất phụ gia cho nhiên liệu (chì), kỹ thuật chụp ảnh, hợp kim để hàn, tiền, kỹ thuật chữa răng, trang sức (bạc). Ngoài ra khoáng sản còn giúp cho sinh vật sinh trưởng và phát triển.
Việt Nam
Nằm trên bản lề của 2 vành đai kiến tạo và sinh khoáng cỡ lớn của hành tinh: Thái Bình Dương và Địa Trung Hải, nên khoáng sản của nước ta phong phú về chủng loại và đa dạng về loại hình.
· Trữ lượng: sắt 700 triệu tấn, bôxít 12 tỉ tấn, crôm 10 triệu tấn, thiếc 86 ngàn tấn, apartit 1,4 tỉ tấn, đất hiếm 10 triệu tấn. Than, đá quý, chì kẽm, antimonan .. cũng có trữ lượng khá.
· Hạn chế về kỹ thuật và vốn đầu tư cùng với hoạt động thăm dò khoáng còn yếu làm cho nhiều loại khoáng chưa xác định được trữ lượng, đặc biệt là trữ lượng kinh tế.
· Trữ lượng kim loại không nhiều, khoáng nhiên liệu và phi kim thuộc loại khá. Đứng thứ 6 trong Châu Á-Thái Bình Dương, đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á về dầu khí.
· Quản lý ngành năng lượng và khoáng sản còn phân tán và thiếu phối hợp chặt chẽ, thiếu quy hoạch khai thác, khai thác bừa bãi làm tổn thất tài nguyên, ô nhiễm môi trường.
· Chi phí khai thác thường cao do đa số các mỏ khoáng tập trung ở vùng đồi núi, công cụ sử dụng lạc hậu …
· Khả năng về dầu khí sẽ tăng lên (hơn Brunei) khi hoạt động thăm dò tiến triển, đặc biệt là lượng khí thiên nhiên.
Theo Petro Việt Nam, tốc độ khai thác hiện nay từ 8-9 triệu tấn/ năm đến năm 2000: 20 triệu tấn/ năm và những năm sau dự báo sẽ không dưới 35-40 triệu tấn/ năm. Với tốc độ khai thác này, trữ lượng kinh tế của dầu khí hiện nay chỉ có thể cung cấp đến năm 2010.
0
Tham khảo:Bài 15 : Các mỏ khoáng sản | Học trực tuyến - Hoc24
Bài 15. Các mỏ khoáng sản - Địa lí 6 - Lương Thanh Hân - Thư viện ...