Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo
NST thường | NST giới tính |
Có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội | Chỉ có 1 cặp ( hoặc 1 chiếc ) trong tế bào lưỡng bội |
Luôn tồn tại thành cặp tương đồng | Có thể là cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng(XY) |
Giống nhau ở cá thể đực và cái | Khác nhau ở cá thể đực và cái |
Không qui định giới tình | Qui định giới tính |
Mang gen qui định tính trạng thường không liên quan đến giới tính | Mang gen qui định tính trạng liên quan hoặc không liên quan đến giới tính |
Gen trên nst thường tồn tại thành từng cặp gọi là cặp alen | Gen trên nst XY tồn tại đơn độc , độc lập |
tham khảo
SO SÁNH NST THƯỜNG VÀ NST GIỚI TÍNH
*GIỐNG NHAU:
-Thành phần cấu tạo nên NST là ADN và Protein loại Híton.
-Có tính đặc trưng theo loài
-Luôn tồn tại thành cặp tương đồng( trừ cặp XY)
-Mang gen qui định tình trạng của cơ thể
- Có hiện tượng nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, sắp xếp trên mặt phẳng của thoi phân bào, phân li về 2 cực tế bào vào các kì.
*KHÁC NHAU
NST THUỜNG:
1. Có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội
2. Luôn tồn tại thành cặp tương đồng
3. Giống nhau ở cá thể đực và cái
4.Không qui định giới tình
5. Mang gen qui định tính trạng thường không liên quan đến giới tính.
NST GIỚI TÍNH
1. Chỉ có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội
2. Có thể là cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng(XY)
3. Khác nhau ở cá thể đực và cái
4. Qui định giới tính
5. Qui định tính trang liên quan giới tín
Đáp án D
Phát biểu sai về NST giới tính là: D, NST giới tính vẫn nhân đôi và phân ly trong giảm phân như các NST thường
Tham khảo
- Đối với tiến hóa: cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa.
- Đối với chọn giống: có thể sử dụng các thể không để đưa các NST theo ý muốn vào cây lai.
- Đối với nghiên cứu di truyền học: sử dụng các lệch bội để xác định vị trí của gen trên NST
- Nhiễm sắc thể là vật thể di truyền tồn tại trong nhân tế bào bị ăn màu bằng chất nhuộm kiềm tính, được tập trung lại thành những sợi ngắn, có số lượng, hình dạng kích tước đặc trung cho mỗi loài.
- Nhiễm sắc thể có khả năng tự nhân đôi, phân li, tổ hợp ổn định qua các thế hệ.
- Đột biến NST được phân chia thành: Đột biến cấu trúc NST và đột biến số lượng NST
1. Khái niệm đột biến số lượng NST
- Đột biến số lượng NST là những biến đổi về số lượng của NST xảy ra ở 1, một số cặp hay ở tất cả các cặp NST.
2. Phân loại:
- Đột biến số lượng NST được phân thành 2 loại: Đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội
Đặc điểm của thường biến :
- Thường xuất hiện đồng loạt theo hướng xã định , tương ứng với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh .
- Chỉ làm biến đổi kiểu hình mà không liên quan đến kiểu gen nên không di truyền được cho thế hệ sau .
- Có lợi cho sinh vật .
- Không phải nguyên liệu cho chọn giống .
Vai trò : giúp sinh vật thích nghi với sự thay đổi của môi trường
Bạn tham khảo nhé!!!!
- Đặc điểm thường biến:
+ Là những biến đổi về kiểu hình của cùng một kiểu gen dưới tác động của điều kiện sống.
+ Xảy ra do tác động trực tiếp của môi trường ngoài như đất đai, khí hậu, thức ăn…
+ Không di truyền được.
+ Xảy ra đồng loạt, theo một hướng xác định.
- Vai trò thường biến:
+ Giúp sinh vật thích nghi thụ động trước sự biến đổi của điều kiện môi trường.
+ Không di truyền được nên không phải là nguồn nguyên liệu cho chọn giống và tiến hoá. Thường biến có ý nghĩa gián tiếp cho Chọn lọc tự nhiên.
Tham khảo
*GIỐNG NHAU:
-Thành phần cấu tạo nên NST là ADN và Protein loại Híton.
-Có tính đặc trưng theo loài
-Luôn tồn tại thành cặp tương đồng( trừ cặp XY)
-Mang gen qui định tình trạng của cơ thể
- Có hiện tượng nhân đôi, đóng xoắn, tháo xoắn, sắp xếp trên mặt phẳng của thoi phân bào, phân li về 2 cực tế bào vào các kì.
*KHÁC NHAU
NST THUỜNG:
1. Có nhiều cặp trong tế bào lưỡng bội
2. Luôn tồn tại thành cặp tương đồng
3. Giống nhau ở cá thể đực và cái
4.Không qui định giới tình
5. Mang gen qui định tính trạng thường không liên quan đến giới tính.
NST GIỚI TÍNH
1. Chỉ có 1 cặp trong tế bào lưỡng bội
2. Có thể là cặp tương đồng (XX) hoặc không tương đồng(XY)
3. Khác nhau ở cá thể đực và cái
4. Qui định giới tính
5. Qui định tính trang liên quan giới tính
+ Di truyền học ảnh hưởng đến các vấn đề như hôn nhân, gia đình và các quan hệ, bao gồm quan hệ tình dục, quan hệ giữa vợ chồng, quan hệ gia đình, quan hệ cha mẹ con, và quan hệ thân mật. Di truyền học giải thích trên cơ sở sinh học: quy định những người có quan hệ huyết thống trong vòng bốn đời không được kết hôn.
- Lựa chọn giới tính trong sinh sản là một vấn đề phức tạp và luôn luôn là đề tài tranh cãi. Trên một phía, có những người cho rằng quan điểm lựa chọn giới tính là của cá nhân và quyền lựa chọn nằm trong quyền của họ. Nếu họ muốn lựa chọn giới tính của con cái họ thì họ có quyền làm như vậy. Tuy nhiên, cũng có những người cho rằng lựa chọn giới tính của một trẻ em là một vấn đề phức tạp và phải được sử dụng cẩn thận. Họ đề nghị mọi người nên nghiên cứu kỹ và tìm hiểu thêm trước khi quyết định lựa chọn giới tính cho con cái họ.
Đáp án B
Tế bào có 22 chiếc của 22 cặp NST thường và 1 cặp NST giới tính có cả 2 chiếc → Đó là Tinh trùng thừa 1 NST giới tính (n+1)
NST thường | NST giới tính |
- Luôn tồn tại thành từng cặp tương đồng. - Giống nhau ở cả con đực và con cái. - Số lượng nhiều - Mang gen quy định tính trạng thường. | - Có thể tồn tại ở thành cặp tương đồng hay không tùy loài là giới tính. Có thể chỉ có 1 chiếc tùy giới và loài. - Khác nhau ở đực và cái (đối với loài đơn tính). - Số lượng ít chỉ có 1 cặp hay 1 chiếc. - Mang gen quy định giới tính và tính trạng liên kết giới tính. |
- Đặc điểm :
+ Có ở tất cả tế bào của cơ thể đơn tính
+ Mỗi tb sinh dưỡng có 1 cặp = 2 NST giới tính, mỗi giao tử có 1 NST giới tính
+ Cặp NST giới tính hầu hết tương đồng hay không tương đồng tùy giới tính từng loài
+ Mang gen quy định giới tính và mang 1 số gen quy định tính trạng thường nhưng di truyền liên kết với giới tính
- Vai trò : Quy định giới tính sinh vật và có thể quy định 1 vài tính trạng sinh vật (nếu có gen quy định tt thường dtlk vs gtính)