Câu 1: Ứng dụng cơ sở dữ liệu của thư viện Uông Bí viên trong thư viện và còn những dữ liệu về người mượn đã mượn những quyển sách nào, bắt đầu từ ngày bao nhiêu.
Câu 2: Cơ sở dữ liệu : là một tập hợp các dữ liệu có liên quan với nhau, chứa thông tin của một tổ chức nào đó, được lưu trữ trên các thiết bị nhớ đề đáp ứng nhu cầ khai thác thông tin của nhiều người dùng với nhiều mục đích khác nhau.
Ví dụ: bảng “ Hồ sơ học sinh” là cơ sở dữ liệu được lưu dưới dạng bảng biểu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu : Là phần mềm cung cấp một môi trường thuận lợi và hiệu quả để tạo lập, lưu trữ và khai thác thông tin của CSDL.
Ví dụ: Muốn biết những học sinh có “ điểm trung bình” các môn lớn hơn 8.0, ta phải dùng hệ quản trị cơ sở dữ liệu tìm kiếm trên bảng “ Hồ sơ học sinh”.
Vậy cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu liên quan đến nhau, còn hệ quản trị cơ sở dữ liệu là một phần mềm.
Câu 3: Để xây dựng một CSDL để quản lí mượn/ trả sách ở thư viện, ta phải lưu trữ các thông tin sau:
* Thông tin về bạn đọc: Mã bạn đọc, tên bạn đọc, số chứng minh thư, ngày sinh, quê quán, thông tin về vi phạm.
* Thông tin về sách: Mã sách, tên sách, thể loại, tác giả, nhà xuất bản, số lượng.
* Thông tin mượn, trả sách: Mã mượn trả, mã bạn đọc, mã sách, số sách mượn, ngày mượn, ngày hẹn trả, tình trạng sách…
* Vi phạm: Mã mượn trả, lí do vi phạm, số tiền phạt.
Những việc cần làm để đáp ứng được nhu cầu quản lí của thủ thư là :
* Quản lý thông tin bạn đọc: Thêm bạn đọc, xóa bạn đọc, thay đổi thông tin bạn đọc, cho phép bạn đọc đăng nhập hệ thống…
* Quản lí sách :
+ Nhập sách (thêm - loại bỏ - sửa thông tin sách…)
+ Tìm kiếm sách: Tìm kiếm theo tên sách, loại sách, theo tác giả, theo nhà xuất bản…
* Quản lí mượn – trả: Tạo phiếu mượn, phiếu trả, phiếu phạt…
* Chức năng thống kê – báo cáo:
+ Thống kê sách trong thư viện: sách mượn nhiều nhất, sách đã hết.
+ Thống kê sách được mượn, được trả.
* Bảo mật hệ thống: Phân quyền cho các nhân viên (thủ thư, độc giả…).
Câu 4: Ví dụ minh họa cho một vài yêu cầu cơ bản đối với hệ CSDL:
+ Tính cấu trúc: CSDL thư viện có bảng bandoc gồm nhiều hàng, nhiều cột. Một cột là một thuộc tính và mỗi hàng là một thông tin bạn đọc.
+ Tính toàn vẹn: Mỗi thư viện đề có quy định về số sách nhiều nhất mà người đọc được mượn trong một lần, chẳng hạn số sách một người mượn không vượt quá 6 cuốn.
+ Tính an toàn và bảo mật thông tin: Trong CSDL thư viện không phải ai cũng có thể xem thông tin về bạn đọc khác, chỉ có một số người đủ thẩm quyền như thủ thư mới có quyển truy cập để sửa đổi, xóa bạn đọc.
Nếu chỉ quan sát trực tiếp bảng dữ liệu ban đầu mà không có bất kỳ phân tích hay biểu đồ hỗ trợ, có thể khó để trả lời các câu hỏi chi tiết trong Nhiệm vụ 4. Việc phân tích dữ liệu và biểu diễn thông qua bảng tổng hợp và biểu đồ giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan và dễ dàng nhận ra các mẫu, mối quan hệ và xu hướng trong dữ liệu.
Thông qua việc thực hiện các Nhiệm vụ thực hành trong bài học, ta có thể thu được một số trải nghiệm như sau:
- Quá trình phân tích dữ liệu yêu cầu sự tổ chức và phân loại dữ liệu một cách cẩn thận. Việc biểu diễn dữ liệu theo các đồ thị, biểu đồ hoặc bảng tổng hợp giúp ta dễ dàng nhìn thấy các mẫu, xu hướng và mối quan hệ trong dữ liệu.
- Đối với mục tiêu phân tích dữ liệu, việc đặt câu hỏi cần được xác định rõ ràng từ trước để có thể tìm hiểu và rút ra kết luận từ dữ liệu được tổng hợp.
- Trong quá trình phân tích, việc sử dụng các công cụ và phần mềm thống kê, hình dung dữ liệu có thể giúp chúng ta xác định các xu hướng, tính chất và mối quan hệ trong dữ liệu một cách hiệu quả.
- Việc biểu diễn dữ liệu theo các hình thức trực quan như biểu đồ cột, biểu đồ đường, biểu đồ tròn, heatmap và sơ đồ tương quan giúp chúng ta dễ dàng nhìn thấy và hiểu rõ hơn về dữ liệu.