Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Vì \(\Delta ABC=\Delta DEF\)
nên AB = DE = 4cm;
BC = EF = 6cm;
AC = DF = 5cm
Khi đó: \(P_{\Delta ABC}=P_{\Delta DEF}=4+5+6=15\left(cm\right)\)
Vậy \(P_{\Delta ABC}=P_{\Delta DEF}=15cm.\)
Bài 1: (bạn tự vẽ hình vì hình cũng dễ)
Ta có: AB = AH + BH = 1 + 4 = 5 (cm)
Vì tam giác ABC cân tại B => BA = BC => BC = 5 (cm)
Xét tam giác BCH vuông tại H có:
\(HB^2+CH^2=BC^2\left(pytago\right)\)
\(4^2+CH^2=5^2\)
\(16+CH^2=25\)
\(\Rightarrow CH^2=25-16=9\)
\(\Rightarrow CH=\sqrt{9}=3\left(cm\right)\)
Tới đây xét tiếp pytago với tam giác ACH là ra AC nhé
Bài 2: Sử dụng pytago với tam giác ABH => AH
Sử dụng pytago với ACH => AC
gọi các cạnh của tam giác lần lượt là a,b,c .
Theo bài ra : a + b + c = 64 và a,b,c tỉ lệ thuận với 3,6,7
\(\Rightarrow\frac{a}{3}=\frac{b}{6}=\frac{c}{7}\)
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau,ta có :
\(\frac{a}{3}=\frac{b}{6}=\frac{c}{7}=\frac{a+b+c}{3+6+7}=\frac{64}{16}=4\)
\(\Rightarrow a=12;b=24;c=28\)
Vậy ...
Gọi a, b, c lần lượt là các cạnh của tam giác đó. Mà a, b, c tỉ lệ thuận với 3, 6, 7 => \(\frac{a}{3}=\frac{b}{6}=\frac{c}{7}\)
Mà chu vi của tam giác đó là 64 cm => a+b+c = 64
Áp dụng tính chất của dãy tỉ số bằng nhau
\(\frac{a}{3}=\frac{b}{6}=\frac{c}{7}=\frac{a+b+c}{3+6+7}=\frac{64}{16}=4\)
\(\frac{a}{3}\)=4 => a = 3.4=12
\(\frac{b}{6}\)= 4 => b = 6.4 = 24
\(\frac{c}{7}\)= 4 => c = 7.4 = 28
Vậy a = 12 , b=24 , c = 28
a) Áp dụng Bđt tam giác, ta được:
7-2<a<7+2
\(\Leftrightarrow5< a< 9\)
hay \(a\in\left\{6;7;8\right\}\)
b) Trường hợp 1: Độ dài cạnh bên còn lại là 1cm
=> Trái với BĐT tam giác vì 1cm+1cm<4cm
Trường hợp 2: Độ dài cạnh bên còn lại là 4cm
=> Đúng với BĐT tam giác vì 4cm+4cm>1cm; 4cm+1cm>5cm
Chu vi tam giác là:
4cm+4cm+1cm=9(cm)
Cạnh còn lại có thể bẳng 4cm hoặc 10cm, để thỏa mãn bất đẳng thức tam giác thì cạnh đó là 10cm. Chu vi của tam giác là: 4 + 10 + 10=24. Chọn A