Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A.
Sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen dị hợp tử Aa trong quần thể là: 0,05
Đáp án A.
Sau 3 thế hệ tự thụ phấn thì tần số kiểu gen dị hợp tử Aa trong quần thể là: 0,05.
STUDY TIP
Bài toán này người ta có thể hỏi ngược là sau bao nhiêu thế hệ tự thụ thì thu được 1 tần số alen cho trước. Các em cần nắm vững các công thức về quần thể tự thụ, từ đó biến đổi bài toán. (Đọc thêm phần Quần Thể trong sách Công Phá Sinh Bài Tập).
Đáp án : C
Tần số kiểu gen dị hợp Bb sau 2 thế hệ là: 0 , 4 0 , 2 2 = 0,1
Chọn đáp án B
Quần thể ban đầu có Aa = 0,4 → Sau 3 thế hệ tự thụ phấn, tỷ lệ kiểu gen Aa =0,4 x (1:2)3 =0,05
Đáp án C
P: 0,1AA : 0,5Aa : 0,4aa
Aa sinh sản bằng 1/2 so với AA, aa
Sau 1 thế hệ tự thụ phấn:
AA → AA
Aa → 1/2 x (1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa)
aa → aa
Vậy
AA = 0,1 + 0,5 x 1/8= 0,1625 %
aa = 0,4 + 0,5 x 1/8 = 0,4625 %
Aa = 0,5 x 1/4 =0,125
Vậy F1: 0,1625AA : 0,125Aa : 0,4625aa
Hay chia lại tỉ lệ: 13/60 AA : 10/60 Aa : 37/60 aa
Vậy aa = 37/60 = 61,67 %
Đáp án C
Một quần thể có tần số kiểu gen ban đầu là
P: 0,1 AA : 0,5 Aa : 0,4 aa.
Tự thụ phấn 1 thế hệ, KG dị hợp có khả năng sinh sản = 1/2
AA x AA à 0,1 AA
Aa x Aa à 0,0625 AA: 0,125 Aa : 0,0625 aa
aa x aa à 0,4
à F1: aa = (0,4+0,0625)/(0,1+0,25+0,4) = 61,67%
Đáp án: A
A trội hoàn toàn a
ở P, tần số kiểu gen AA = 20% , tần số kiểu gen Aa = 60%
=> Cấu trúc P là: 0,2AA : 0,6Aa : 0,2aa
Sau n thế hệ tự thụ liên tiếp, kiểu gen Aa ở thế hệ cuối là Aa = 3,75% = 0 , 6 2 n
=> Giải ra, n = 4
=> A đúng
B sai, tỉ lệ kiểu gen AA = 0, 2 + 0 , 6 - 0 , 0375 2
C sai, tỉ lệ cá thể trội A- = 48,125% + 3,75% = 51,875%
Số cá thể mang alen lặn ở P ( Aa + aa) = 0,8 = 80%
=> D sai
Đáp án C
+ Ta áp dụng công thức đối với quần thể tự thụ phấn:
+ Tần số kiểu gen Bb