Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án B
Chọn trục Ox trùng với đường AB, gốc O tại B, chiều dương hướng từ B sang A.
Phương trình chuyển động của người đi xe đạp:
Phương trình chuyển động của người đi bộ:
Khi hai người gặp nhau thì
Gọi A là vị trí lúc 2 người gặp lúc ban đầu
Quãng đường mà người đi xe đạp đã đi dc cách A từ lúc 8h đén 8h 30 phút là 12.0,5=6(km)
Quãng đường mà người đi bộ đã đi dc cách A từ lúc 8h đến 9h là:
4.1=4(km)
Khoảng cách giữa 2 người lúc 9h là:6+4=10(km)
Gọi B là vị trí của người đi xe đạp lúc 9h
Chọn gốc tọa độ O trùng B
Chiều dương trục Ox là từ A đến B
chọn gốc thời gian lúc 9h
Phương trình chuyển động của 2 xe là:
\(x_1=12t\left(km,h\right)\)
\(x_2=10+4t\left(km,h\right)\)
Khi 2 người gặp nhau
\(x_1=x_2\Rightarrow12t=10+4t\Rightarrow t=1,25\left(h\right)\)
Vậy thời điểm lúc 2 người gặp nhau lần nữa là 9+1,25=10,25(h)=10h 15 phút
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = \(\frac{DG}{\Delta t}=\frac{12}{2}=6\)(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = \(\frac{CB}{2}=\frac{96}{2}=48\)
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)
a)Vận tốc của người đó
Gọi t là thời gian hai xe gặp nhau
=>Quãng đường mà xe đạp đã đi là :
S1= V1.(t - 6) = 18.(t-6)
Quãng đường mà xe máy đã đi là :
S2= V2.(t - 7) = 30.(t-7)
Quãng đường tổng cộng mà hai xe đi đến gặp nhau:
AB = S1 + S2
=> AB = 18. (t - 6) + 30. (t - 7)
=> 114 = 18.t - 108 + 30.t - 210
=> 48.t = 432
=> t = 9 (h)
=> S1=18. (9 - 6) = 54(km)
Vậy hai xe gặp nhau lúc 9h và hai xe gặp nhau tại vị trí cách A: 54km và cách B: 60 km.
Vì người đi bộ luôn cách đều hai người đầu nên họ phải gặp nhau tại điểm G cách B 60km lúc 9 giờ. Nghĩa là thời gian người đi bộ đi là:
Δt = 9 - 7 = 2giờ
Quãng đường của người đi bộ đi được là:
DG = GB - DB = 60 - 48 = 12(km) (Với D là điểmkhởi hành của người đi bộ)
Vận tốc của người đi bộ đó là.
V3 = DG/Δt=12/2=6(km/h)
b) Hướng đi
Do xe máy có vận tốc V2=30km/h > V1=18km/h nên người đi bộ phải theo hướng về phía A
c) Điểm khởi hành
Quãng đường mà xe đạp đã đi đến thời điểm t = 7h.
AC = S1 = 18.( 7 - 6 ) = 18(km)(C là vị trí của người đi xe đạp ở thời điểm tkhởi hành của người đi xe đạp)
Khoảng cách giữa người đi xe gắn máy và người đi xe đạp lúc 7 giờ.
CB =AB - AC = 114 - 18 =96(km)
Do người đi bộ cách đều hai người trên nên:
DB = CD = CB/2=96/2=48
AD=AC+CD=18+48=66(km)
Vậy điểm khởi hành của người đi bộ cách A là AD= 66(km)