Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Người phụ nữ 1 có kiểu gen là: XAbXaB.
Người đàn ông 2 bị mù màu có kiểu gen là: XaBY.
Người con trai 3 bị bệnh màu khó đông có kiểu gen là: XAbY.
Người con trai 4 không bị bệnh có kiểu gen là XABY.
Người đàn ông 6 bị bệnh máu khó đông có kiểu gen là: XAbY.
Người con gái 5 không xác định được kiểu gen. Nội dung 1 đúng.
Người con gái 5 sinh ra từ bố mẹ XAbXaB × XaBY không bị bệnh thì có kiểu gen là: 0,4XAbXaB : 0,1XABXaB.
Người phụ nữ 5 có kiểu gen dị hợp 2 cặp gen với xác suất: 0,4 : 0,5 = 80%. Nội dung 3 sai.
Người con gái 5 lấy người đàn ông 6: (4/5 XAbXaB : 1/5 XABXaB) × XAbY.
Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con gái mắc một bệnh là: = 20%. Nội dung 2 sai.
Xác suất để cặp vợ chồng (5) và (6) sinh con trai mắc cả hai bệnh là: 5 = 4%. Nội dung 4 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng
Chọn C
Đáp án A
(1) bị bệnh mù màu và máu khó đông XabY
(3) bình thường XABXab
(4) bị máu khó đông XAbY
(5) bị cả 2 bệnh XabY
(6) bình thường XABY
(7) bị bệnh máu khó đông XAbY
Bệnh mù màu và máu khó đông do gen lặn nằm trên NST X
Mù màu (a) – bình thường (A)
Máu khó đông (b) – bình thường (B)
Hoán vị gen = 12%
(1). Con trai út của cặp vợ chồng (3)-(4) nhận alen chi phối bệnh máu khó đông từ bố. à sai, con trai không nhận alen X từ bố
(2). Xác suất sinh được đứa con út (7) như vậy là 3% à đúng,
XAbY = 6%x50% = 3%
(3). Họ mong muốn sinh thêm được đứa con gái cho có cả “nếp” lẫn “tẻ” mong đứa trẻ này không bị bệnh, khả năng họ toại nguyện là 25%. à đúng
Sinh con gái không bệnh = 44 x 1 2 + 6 x 1 2 = 25 %
(4). Quá trình giảm phân hình thành giao tử ở người phụ nữ (3) đã có hoán vị gen và giao tử hoán vị đã đi vào cả ba đứa con của người phụ nữ này. à sai, người phụ nữa (3) có xảy ra hoán vị nhưng giao tử hoán vị chỉ đi vào 1 trong 3 người con.
Bố mẹ bình thường sinh con bị bạch tạng → bố mẹ dị hợp về cặp gen này : Aa
Xác suất họ sinh 2 người con trai bị bình thường và 1 người con gái bị bệnh : C 3 2 1 2 × 3 4 2 × 1 2 × 1 4 = 27 512
Đáp án cần chọn là: B
Đáp án C
Phân tích bài toán: Gen quy định bệnh: Bệnh ưa chảy máu là do gen lặn trên nhiễm sắc thể X quy định ( 𝑋 ℎ X h ). Người đàn ông mắc bệnh có kiểu gen 𝑋 ℎ 𝑌 X h Y. Người con gái bình thường có kiểu gen 𝑋 𝐻 𝑋 ℎ X H X h (nhận 𝑋 ℎ X h từ bố và 𝑋 𝐻 X H từ mẹ). Người chồng của cô gái bình thường có kiểu gen 𝑋 𝐻 𝑌 X H Y. Phép lai: Người con gái ( 𝑋 𝐻 𝑋 ℎ X H X h ) kết hôn với chồng ( 𝑋 𝐻 𝑌 X H Y). Các giao tử có thể tạo ra: Người vợ: 𝑋 𝐻 X H và 𝑋 ℎ X h . Người chồng: 𝑋 𝐻 X H và 𝑌 Y. Tổ hợp các giao tử tạo ra các kiểu gen sau: 𝑋 𝐻 𝑋 𝐻 X H X H : Con gái, bình thường. 𝑋 𝐻 𝑋 ℎ X H X h : Con gái, bình thường nhưng mang gen bệnh. 𝑋 𝐻 𝑌 X H Y: Con trai, bình thường. 𝑋 ℎ 𝑌 X h Y: Con trai, mắc bệnh. Tính xác suất: Xác suất con gái bị bệnh: Con gái bị bệnh phải có kiểu gen 𝑋 ℎ 𝑋 ℎ X h X h . Vì người mẹ chỉ có một giao tử 𝑋 ℎ X h , và người bố không thể cho 𝑋 ℎ X h (vì chỉ có 𝑌 Y), xác suất con gái bị bệnh là 0 0. Xác suất con trai bị bệnh: Con trai bị bệnh phải có kiểu gen 𝑋 ℎ 𝑌 X h Y. Xác suất mẹ truyền 𝑋 ℎ X h là 1 2 2 1 , và bố truyền 𝑌 Y là 1 2 2 1 . Xác suất con trai bị bệnh: 1 2 × 1 = 1 2 . 2 1 ×1= 2 1 . Xác suất cả 4 người con trai đều bị bệnh: Xác suất một con trai bị bệnh là 1 2 2 1 . Các sự kiện độc lập, nên xác suất cả 4 người con trai đều bị bệnh: ( 1 2 ) 4 = 1 16 . ( 2 1 ) 4 = 16 1 . Đáp án: Xác suất con gái bị bệnh: 0 0. Xác suất con trai bị bệnh: 1 2 2 1 . Xác suất cả 4 người con trai bị bệnh: 1 16 16 1 . Đáp án đúng: C.