Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Thông thường, thủy ngân trong nhiệt kế được sử dụng là loại thủy ngân nguyên chất rất độc hại. Tuy nhiên, nếu vô tình nuốt phải thuỷ ngân bạn cũng đừng quá lo lắng bởi thuỷ ngân nguyên chất hấp thu rất kém qua da cũng như đường tiêu hóa và có thể được đào thải ra ngoài cơ thể (khoảng 0.01% qua ruột khỏe mạnh).
Nhiễm độc thủy ngân chỉ nguy hiểm khi người nuốt đang mắc các bệnh đường tiêu hóa như thủng ruột, lúc này thủy ngân sẽ được hấp thu với lượng nhiều vào máu và có thể gây ngộ độc cấp tính.
Tuy không nguy hiểm khi vô tình nuốt thuỷ ngân nhưng sẽ rất độc nếu hít trực tiếp, đặc biệt là trẻ em. Khi nhiệt kế thuỷ ngân vỡ sẽ làm thuỷ ngân phát tán ra không khí.
Lúc này khi trẻ hít vào, thủy ngân sẽ qua màng phế nang vào máu đến các cơ quan chức năng như thận, gan lách, hệ thần kinh trung ương gây viêm phổi nặng, mất trí nhớ, lơ mơ, co giật, nôn ói, viêm ruột. Trong một số trường hợp tiếp xúc với lượng thủy ngân lớn có thể gây ngộ độc cấp tính, suy hô hấp, thậm chí tử vong.
2Hàm lượng thuỷ ngân trong nhiệt kếThủy ngân là một kim loại ở dạng lỏng, màu trắng bạc, không mùi, bay hơi chậm ở nhiệt độ phòng (25 độ C). Một cây nhiệt kế thủy ngân chỉ chứa hàm lượng thủy ngân khoảng 0.61 grams (theo EPA). Thủy ngân ở dạng khí bay hơi rất độc đối với cơ thể người.
Ngưỡng gây độc cho cơ thể > 4-5 Micromol/L hoặc > 1.6 Microgram/kg/ngày (theo FAO/WHO Joint Expert Committee on Food Additives)
Người ngộ độc thuỷ ngân sẽ có cảm giác mùi kim loại trong miệng. Tiếp đến đầu sẽ đau dữ dội kèm theo các triệu chứng như: Đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, lợm giọng, đau mỏi toàn thân và lạnh bụng.
Do hơi thủy ngân kích thích đường hô hấp nên có các triệu chứng ho, ho có đờm, khó thở, da tím tái. Ở khoang miệng, lợi răng sưng đỏ, niêm mạc vỡ và xuất huyết. Hơi thủy ngân xâm nhập qua da gây viêm da dị ứng, mẩn ngứa, thường gặp ở vùng mặt, cổ nách, đùi. Một số bệnh nhân bị mất ngủ, tinh thần hoảng loạn, tâm trạng thất thường.
3Cách xử lý nhiệt kế thuỷ ngân bị vỡKhi bạn vô tình làm vỡ nhiệt kế, thuỷ ngân bên trong nhiệt kế sẽ chảy ra ngoài. Lúc này thuỷ ngân sẽ ở dạng những hạt hình tròn. Để tránh bị ngộ độc thuỷ ngân, bạn cần nhanh chóng đưa trẻ và người thân ra khu vực an toàn. Sau đó để bảo đảm sức khoẻ, bạn cần thay quần áo cũ, đeo găng tay cao su, khẩu trang y tế và bắt đầu thu dọn thủy ngân.
Dùng que bông ướt hoặc giấy mỏng thu gom thủy ngân lại, cho các hạt thủy ngân vào lọ thủy tinh bịt kín. Động tác khi thu gom thủy ngân phải hết sức nhẹ nhàng để tránh các hạt thủy ngân phân li thành các hạt nhỏ hơn, gây khó khăn cho việc thu dọn.
Nếu có thể nên rắc một ít bột lưu huỳnh vì lưu huỳnh phản ứng với thủy ngân tạo thành hợp chất khó bốc hơi hơn. Nếu không có lưu huỳnh có thể thay bằng lòng đỏ trứng gà, cũng mang lại hiệu quả tương tự.Thu dọn xong phải mở hết cửa để khu vực thông thoáng trong vài giờ, sau đó mới có thể vào sinh hoạt như bình thường.Sau khi thu hồi thủy ngân, lọ thủy tinh chứa thủy ngân phải được bịt kín, bọc nhiều lớp ni-lon, dán băng dính và ghi chú rõ bằng nhãn ở bên ngoài rồi mới để trong thùng rác phân loại. Tuyệt đối không được đổ thủy ngân đã thu dọn xuống các cống rãnh vì sẽ làm ô nhiễm nguồn nước.Quần áo đã dính thủy ngân nên loại bỏ, nếu muốn sử dụng trở lại phải giặt thật kỹ. Nên ngâm trong nước lạnh 30 phút, sau đó ngâm 30 phút trong nước xà phòng nhiệt độ 70-80 độ, ngâm thêm 20 phút trong nước có nhiệt độ cao đã pha 1 ít chất tẩy, sau đó giặt sạch với nước lạnh và đem phơi khô, mới mặc được.Đưa trẻ đến các cơ sở y tế để theo dõi và điều trị khi trẻ có dấu hiệu ngộ độc thủy ngân hoặc nuốt phải thủy ngân.4Lưu ý để khi sử dụng nhiệt kế thuỷ ngân tránh vỡĐể tránh gây vỡ nhiệt kế thuỷ ngân, sau khi sử dụng nhiệt kế xong bạn nên cất giữ nhiệt kế ở vị trí an toàn, tránh xa tầm với của trẻ, không cho trẻ ngậm nhiệt kế. Đặt nhiệt kế vào hộp hoặc túi bông vải để tránh va đập làm vỡ nhiệt kế.
Nếu bạn có điều kiện, tốt nhất hãy chuyển sang sử dụng nhiệt kế điện tử để tránh trường hợp ngộ độc thuỷ ngân do nhiệt kế thuỷ ngân vỡ gây ra.
Nước tự nhiên có chứa nhiều: Mg(HCO3)2, Ca(HCO3)2, Mg(NO3)2, Ca(NO3)2
Để loại bỏ các ion Mg2+ và Ca2+ có trong muối => ta dùng muối Na2CO3 để kết tủa hết các ion này về dạng MgCO3 và CaCO3
Mg(HCO3)2 + Na2CO3 → MgCO3↓ + 2NaHCO3
Ca(HCO3)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaHCO3
Mg(NO3)2 + Na2CO3 → MgCO3↓ + 2NaNO3
Ca(NO3)2 + Na2CO3 → CaCO3↓ + 2NaNO3
Các kết tủa này sẽ lắng xuống, tách ra khỏi nước => loại bỏ được các muối của kim loại Mg2+ và Ca2+ ra khỏi nước
Na2CO3 + 2HCl →2NaCl + H2O + CO2
Na2CO3 + CaCl2 →2NaCl + CaCO3
NaHCO3 + HCl → NaCl + H2O + CO2
Dung dịch trong lọ C vừa tạo kết tủa, vừa tạo khí khi tác dụng với 2 dung dịch khác nên dung dịch trong lọ C là Na2CO3.
Dung dịch trong lọ D tạo khí khi tác dụng với 2 dung dịch khác nên dung dịch trong lọ D là HCl
Dung dịch trong lọ A tác dụng với dung dịch C tạo kết tủa nên dung dịch trong lọ A là CaCl2.
Dung dịch trong lọ B tác dụng với dung dịch D tạo khí nên dung dịch trong lọ B là NaHCO3.
Do CuSO4 khan là chất háo nước, CuSO4 sẽ hút nước tạo thành CuSO4.5H2O có màu xanh lam đậm => từ đó nhận biết được trong xăng có bị lẫn nước hay không.
b.
Rắn A gồm: KMnO4, K2MnO4, MnO2
2KMnO4 + 16HCl → 2KCl + 2MnCl2 + 5Cl2 ↑+ 8H2O
K2MnO4 + 8HCl → 2KCl + MnCl2 + 2Cl2↑ + 4H2O
MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2↑ + 2H2O
Vậy khí B là Cl2.
Ta lấy bột lưu huỳnh có sẵn trong phòng thí nghiệm, rắc vào nền nhà những vùng có thủy ngân rơi vãi, khi đó thủy ngân ( độc) phản ứng ngay với lưu huỳnh ở nhiệt độ thường tạo ra muối thủy ngân sunfua (HgS) không độc => quét gọn và đổ muối này vào thùng rác sẽ tránh được ô nhiễm môi trường
Hg + S → HgS↓