Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Giải:
a) Số vòng dây của cuộn thứ cấp: \(n_2=\frac{n_1.U_2}{U_1}=24000\left(vòng\right)\)
b) điện trở của dây: \(R=200.2.0,2=80\Omega\)
Công suất hao phí vì toả nhiệt trên đường dây: \(P_{hp}=\frac{P^2.R}{U^2}=\frac{\left(300000\right)^2.80}{\left(30000\right)^2}=8000W\)
Công suất tiêu thụ của đoạn mạch trong 2 phút 25 giây là:
P=U.I.t=220 . 0,5 . (2 .60 +25)=15950 (J)
Đáp số :15950 J
Có gì đó sai sai á bạn. Mình chỉ có 3 điện trở thôi mà sao có thể mắc 2 cái nối tiếp song song với 2 cái còn lại được
ta có:
do I tỉ lệ nghịch với điện trở nên I=2I'=0,1A
do U tỉ lệ thuận với cường độ dòng điện nên I'''=3I=0,6A
Điện trở: \(R=p\dfrac{l}{S}=1,7.10^{-8}\dfrac{100}{2.10^{-6}}=0,85\Omega\)
Cường độ dòng điện: \(I=U:I=3,4:0,85=4A\)
\(R=\rho\cdot\dfrac{l}{S}=1,7\cdot10^{-8}\cdot\dfrac{100}{2\cdot10^{-6}}=0,85\Omega\)
Mắc vào hđt 3,4V cần một dòng điện qua dây:
\(I=\dfrac{U}{R}=\dfrac{3,4}{0,85}=4A\)
1/ - Khi chiếu ánh sáng trắng đến tấm lọc màu đỏ thì ta thu được ánh sáng có màu đỏ vì trong ánh sáng trắng có nhiều ánh sáng màu mà tấm lọc màu đỏ hấp thụ tốt các ánh sang màu khác và hấp thụ kém ánh sang màu đỏ nên cho ánh sang màu đỏ đi qua.
- Khi chiếu ánh sáng xanh đến tấm lọc màu đỏ thì ta thấy tối (đen) vì tấm lọc màu đỏ hấp thụ tốt ánh sáng màu xanh nên không cho ánh sáng màu xanh đi qua.
2/ a. Hiệu điện thế ở hai đầu cuộn dây sơ cấp:
\(\frac{U_1}{U_2}=\frac{n_1}{n_2}\Rightarrow U_1=U_2.\frac{n_1}{n_2}=500.\frac{10000}{50000}=100\left(kW\right)\)
b. Công suất hao phí do tỏa nhiệt trên đường dây:
Hiệu điện thế đặt vào hai đầu đường dây tải điện chính là hiệu điện thế lấy ra ở hai đầu cuộn dây thứ cấp.
Điện trở của đường dây: \(R=0,3.2.200=120\Omega=0,12\left(k\Omega\right)\)
\(P_{hp}=R.\frac{P^2}{U^2}=0,12.\frac{10000^2}{500^2}=48\left(kW\right)\)
Ta có: \(\dfrac{I}{I'}=\dfrac{\dfrac{U}{R}}{\dfrac{U}{R'}}=\dfrac{R'}{R}=\dfrac{2R}{R}=2\Rightarrow I'=\dfrac{I}{2}=\dfrac{0,2}{2}=0,1\left(A\right)\)
Ta có: \(\dfrac{I}{I"}=\dfrac{U}{U"}=\dfrac{U}{3U}=\dfrac{1}{3}\Rightarrow I'=\dfrac{I}{\dfrac{1}{3}}=\dfrac{0,2}{\dfrac{1}{3}}=0,6\left(A\right)\)
Bài 1:
Điện trở của đây dẫn: \(R=U/I=6/0,3=20\Omega\)
Nếu giảm hiệu điện thế 2V thì ta được hiệu điện thế mới là: \(U'=U-2=6-2=4V\)
Cường độ dòng điện mới là: \(I'=U'/R=4/20=0,2A \)
Do \(0,2\ne0,15\) nên bạn học sinh đó nói sai.
bài 1: Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 6V thì cường độ dòng điện chạy qua nó là 0,3A. Một bạn học sinh nói rằng: Nếu giảm hiệu điện thế đặt vào hai đầu dây dẫn 2V thì dòng điện chạy qua dây khi có cường độ là 0,15A. Theo em kết quả này đúng hay sai? Vì sao?
Đáp án: Nếu I = 0,15 A là sai vì đã nhầm là hiệu điện thế giảm đi hai lần. Theo đầu bài, hiệu điện thế giảm đi 2 V tức là còn 4 V. Khi đó cường độ dòng điện là 0,2 A
bài 2: Ta đã biết rằng để tăng tác dụng của dòng điện, ví dụ như để đèn sáng hơn, thì phải tăng cường độ dòng điện chạy qua bóng đèn đó. Thế nhưng trên thực tế thì người ta lại tăng hiệu điện thế đặt vào hai đầu bóng đèn. Hãy giải thích tại sao?
Bạn đã biết cường độ dòng điện I tỉ lệ thuận với hiệu điện thế U, khi điện trở Rđèn = const thì U tăng sẽ làm I tăng khi đó đèn sáng hơn. Sở dĩ người ta không tăng I là vì việc điều chỉnh sự chênh lệch điện thế giữa 2 cực của bóng đèn (U) dễ dàng, an toàn hơn nhiều so vời việc cung cấp cường độ dòng điện theo ý muốn (I)
bài 3: Cường độ dòng điện đi qua một dây dẫn là I1 khi hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn này là U1=7,2V. Dòng điện đi qua dây dẫn này sẽ có cường độ I2 lớn gấp I1 bao nhiêu lần nếu hiệu điện thế giữa hai đầu của nó tăng thêm 10,8 V?
Công thức của định luật Ôm là I = U/R.
Ta có I1 = U1/R --> R = U1/I1 (1); I2 = U2/R --> R = U2/I2 (2)
Từ (1) và (2) ta có tỉ lệ: U1/I1 = U2/I2 (3) mà U2 = U1 + 10,8 (4)
Thay (4) vào (3) ta được:
I2/I1 = (U1 + 10.8)/U1 = (7 . 2 + 10.8)/7.2=2.5
Kết luận: vậy cường độ dòng điện I2 gấp 2.5 lần cường độ dòng điện I1.
Cường độ dòng điện: \(I=\dfrac{U}{R}\)
\(I'=\dfrac{U}{R'}\)
Suy ra: \(\dfrac{I}{I'}=\dfrac{R'}{R}=2\)
\(\Rightarrow I'=\dfrac{I}{2}=0,3A\)
Tiết diện 196mm2
I=30/7(A)