Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
+ 2 nguồn đồng pha nên số cực đại tính từ đường trung trực đến 2 nguồn là bằng nhau. Nếu M thuộc đường trung trực thì số cực đại MA và MB bằng nhau. Nếu dịch M về 1 phía 1 cực đại (M là cực đại thứ 1) thì phía kia nhiều hơn 2 cực đại
→ M thuộc đường cực đại số 3
→ MB - MA = 3l ® l = 3 cm
Đáp án A
Đáp án A
Vì trên MB số điểm dao động cực đại nhiều hơn MA là 6 điểm, trong đó M cũng là điểm dao động cực đại => M thuộc đường cực đại thứ 3.
Ta có MB – MA = 3λ =>λ = 3cm => f = v/λ = 50 (Hz).
a)\(U_M=2Acos\left(\pi\frac{\left(d_2-d_1\right)}{\lambda}\right)\) \(cos\left(\omega t-\pi\frac{d_1+d_2}{\lambda}\right)\)
thay số vào ta đc
\(U_M=\frac{\sqrt{2}}{2}cós\left(20\pi t-\frac{29\pi}{4}\right)\)
b) số cực đại \(\frac{-AB}{\lambda}\le n\le\frac{AB}{\lambda}\)
nên \(-2,75\le n\le2,75\)
có 5 giá trị n nguyên, vậy số cực đại là 5
số cực tiểu \(\frac{-AB}{\lambda}-\frac{1}{2}\le n\le\frac{AB}{2}-\frac{1}{2}\)
thay số tương tự nhé
ừ thì bước sóng bằng 8cm đúng rồi
còn d2 với d1 thì k quan trọng đâu, lấy cái nào trừ cái nào cũng đc
A,B là 2 nguồn cùng pha nên đường trung trực của AB dao động cực đại.
Giữa M và đường trung trực của AB có 3 dãy dực đại khác => M nằm trên dãy cực đại k = 4
\(d_2-d_1=(k+\frac{\triangle\varphi}{2\pi})\lambda = (4+0)\lambda \Rightarrow \lambda = \frac{d_2-d_1}{4}=\frac{21-19}{4}=0.5cm \Rightarrow v = f.\lambda = 80.0,5=40cm/s.\)
Đáp án B
Vị trí một điểm mà tại đó phần tử nước có biên độ cực đại thỏa mãn
Đường trung trực của AB là vân cực đại ứng với k = 0; điểm M có d1 = 16cm và d2=25cm => kλ=9 (1)
Số vân cực đại nằm hai bên đường trung trực của AB là bằng nhau. Điểm M là điểm cực đại giao thoa vừa thuộc AM, vừa thuộc BM. Theo đề số điểm dao động cực đại nhiều hơn trên MA là 6 điểm. Suy ra M là điểm cực đại thuộc vân cực đại với k = 3.
Từ (1) suy ra .
Từ đó tính được