Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Ở :
+Ống 1: Dịch nghiền tế bào có chứa ti thể, axit piruvic đi vào ty thể xảy ra quá trình hô hấp có thải ra CO2 và máy phát hiện CO2 sẽ báo
+Ống 2: Axit piruvic trực tiếp đi vào ty thể xảy ra quá trình hô hấp luôn thải ra CO2 và máy phát hiện CO2 sẽ báo
+Ống 3: Glucozo cơ thể không thể trực tiếp hấp thụ cũng không thể biến đổi thành Axit piruvic vì không có MT tế bào chất nên không có gì xảy ra cả + không có CO2 thoát ra
Những đặc điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen là:
+ Đều là polysaccharide những hợp chất có cấu trúc đa phân
+ Các đơn phân glucose kết hợp với nhau bằng liên kết glycoside
+ Được hình thành do qua nhiều phản ứng ngưng tụ.
Những đặc điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon:
+ Tinh bột: mạch phân nhánh bên
- Điểm giống nhau giữa tinh bột và glycogen:
+ Đều có cấu trúc đa phân mà đơn phân là glucose.
+ Mạch đều có sự phân nhánh (glycogen phân nhánh mạnh hơn).
+ Đều có chức năng dự trữ năng lượng.
- Điểm khác nhau giữa tinh bột và cellulose về cấu tạo mạch carbon là:
+ Tinh bột có 2 dạng cấu trúc xoắn hoặc phân nhánh. Nhìn chung, các loại tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh.
+ Cellulose có dạng mạch thẳng, không phân nhánh, nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau thành bó sợi dài nằm song song.
Có cấu trúc vững chắc là thành phần cấu tạo thành tế bào thực vật.
- Sự liên quan giữa cấu trúc đến chức năng dự trữ của tinh bột, glycogen và chức năng cấu trúc của cellulose:
+ Tinh bột là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ dài hạn ở thực vật vì tinh bột có cấu trúc ít phân nhánh, % tan trong nước không nhiều (khó sử dụng) phù hợp với thực vật có đời sống cố định, ít tiêu tốn năng lượng hơn động vật.
+ Glycogen là loại carbohydrate được dùng làm năng lượng dự trữ ngắn hạn ở động vật, một số loài nấm vì glycogen có cấu trúc phân nhánh nhiều, dễ phân hủy phù hợp với động vật thường xuyên di chuyển, hoạt động nhiều, đòi hỏi nhiều năng lượng hơn.
+ Cellulose được tạo nên từ những phân tử đường glucose liên kết với nhau dưới dạng mạch thẳng, không phân nhánh, tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc phù hợp để trở thành thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật cứng chắc.
Cho các nhận xét sau, có bao nhiêu nhận xét đúng?
1: Vi khuẩn Clostridium tetani là vi khuẩn nguyên dưỡng với riboflavin và axit lipoic
2: Vai trò của riboflavin và axit lipoic là nhân tố sinh trưởng của vi khuẩn Clostridium tetani
3: NaClO là chất ức chế sinh trưởng của vi khuẩn Clostridium tetani
4: Nhân tố sinh trưởng là chất cần cho sự sinh trưởng của vi sinh vật mà chúng không tự tổng hợp được
A: 1
B: 4
C: 2
D: 3
Giải thích :
Ta thấy : Xét ống nghiệm 4 bị đục có môi trường cơ bản + riboflavin + axit lipoic nên khuẩn uốn ván sống được ở nơi có môi trường cơ bản + có axit (điều kiện phát triển) và riboflavin (chất dinh dưỡng thuộc nhân tố sinh trưởng) (do khuẩn Clostridium lak khuẩn khuyết dưỡng)
1. sai vì Vi khuẩn Clostridium tetani là vi khuẩn khuyết dưỡng
2. sai vì axit lipoic là điều kiện phát triển chứ ko phải nhân tố sinh trưởng của Vi khuẩn uốn ván
3. Đúng
4. Đúng
Vậy ta chọn C. 2
Người ta đánh dấu phóng xạ \(N15\) vào các Nu tự do.Sau đó cho 1 ADN bình thường (N14) vào môi trường trên theo dõi sự tự sao 3 lần của chúng
Trong các ADN con có bao nhiêu ADN :
- Chỉ chứa Nu phóng xạ: \(6\)
- Chỉ chứa Nu bình thườg: \(0\)
- Vừa chứa Nu bình thườg vừa chứa Nu phóng xạ: \(2\)