Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1.
Thời gian | Chứng cứ, quá trình thự thi và đấu tranh bảo về chủ quyền biển , đảo Việt Nam |
thế kỉ XVII | gọi hai quần đảo bằng cái tên bãi cát vàng và ghi hạt huyện Bình sơn phủ Quảng Ngãi |
thế kỉ XVII | nhiều tài liệu cổ của Việt nam như ' toàn tập thanh nam tứ lộ đồ thư |
1776 | Phủ Điện Biên tạp lục |
1844-1848 | Đại nam thực lục Tiền biên và chính biên |
1865-1875 | Đại nam thất thống chí |
Thời gian | Sự kiện,quá trình đấu tranh |
thế kỷ XVII | gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. |
thế kỷ XVII | nhiều tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư. |
1776 | Phủ Biên Tạp Lục |
1844 - 1848 | Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên |
1865-1875 | Đại Nam Nhất Thống Chí |
-Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Cũng cần nói thêm là trong một thời gian khá dài, người Việt Nam luôn coi quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một dải đảo dài hàng vạn dặm trên Biển Đông, nên gọi là Vạn Lý Trường Sa, hay Đại Trường Sa, Bãi Cát Vàng...
Thời gian | HOàn cảnh,sự kiện,quá trình chiến tranh |
Năm 1951 | Hội nghị San Francisco (Hoa Kỳ) có một đề nghị bổ sung bản dự thảo Hòa ước yêu cầu trao trả cho Trung Quốc hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. |
Năm 1956 | Pháp chuyển giao lãnh thổ miền Nam Việt Nam cho Chính quyền Việt Nam Cộng Hòa (VNCH) và chính quyền này đã cho quân ra tiếp quản, tổ chức hai quần đảo về mặt hành chính (lập ở mỗi quần đảo một xã thuộc một huyện ở đất liền), xây các bia chủ quyền, duy trì các trạm khí tượng. |
Từ những năm 50 của thế kỷ 20 | tình hình hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa trở nên phức tạp hơn. Lợi dụng tình hình rối ren khi Pháp rút khỏi Đông Dương theo Hiệp định Genève năm 1954, Trung Quốc đã bí mật chiếm đóng trái phép nhóm đảo phía đông của quần đảo Hoàng Sa vào năm 1956 |
Năm 1959 |
quân Trung Quốc giả làm ngư dân đổ bộ lên nhóm đảo phía tây quần đảo Hoàng Sa. Quân đội VNCH đã phát hiện ngăn chặn và bắt giữ 82 "ngư dân” Trung Quốc. |
Thời gian | Sự kiện,quá trình chiến tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo |
Năm 1974 | Trung Quốc dùng không quân, hải quân chiếm luôn phần phía tây của quần đảo Hoàng Sa. |
Năm 1975 | chính quyền VNCH sụp đổ, Hải quân Quân đội Nhân dân Việt Nam tiếp quản đầy đủ các đảo do quân đội VNCH cai quản trên Biển Đông. Nhà nước Việt Nam thống nhất sau đó tiếp tục khẳng định chủ quyền của người Việt Nam trên các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, ban hành nhiều văn bản hành chính nhà nước thành lập các huyện đảo Hoàng Sa và huyện đảo Trường Sa cũng như hoàn thiện việc quản lý hành chính trên các quần đảo này. |
Ngày 14-3-1988 | Trung Quân bắt đầu dùng vũ lực chiếm đóng trái phép một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. |
1. Những nét chung về phong trào độc lập dân tộc ở châu Á :
* Mang nét mới :
- Do ảnh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga và sự kết thúc của Chiến tranh thế giới thứ nhất ,phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á bùng nổ mạnh, lên cao và lan rộng ở Đông bắc Á, Đông Nam Á, Nam Á, Tây Nam Á .
- Giai cấp công nhân tích cực tham gia đấu tranh giành độc lập và nhiều nước giữ vị trí lãnh đạo .
- Các Đảng Cộng sản lần lượt thành lập ở Trung Quốc , Ấn Độ, In –đô- nê- xi- a , Việt Nam , Mã Lai, Xiêm, Phi- líp- pin và giữ vai trò lãnh đạo cách mạng .
* Các phong trào tiêu biểu :
- Phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc 4-5-1919
- Cách mạng Mông Cổ thắng ,CHND Mông Cổ ra đời .
- Phong trào ở Đông Nam Á lan rộng khắp nơi .
- Ở Ấn Độ bãi công ; Đảng Quốc Đại lãnh đạo nhân dân đấu tranh đòi độc lập , tẩy chay hàng hóa Anh
- 1921-1922 ,Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ thành lập .
- Cách mạng Việt Nam phát triển mạnh ở cả nước .
2.Trung Quốc trong những năm 1919-1939.
a. Phong trào Ngũ Tứ . Sự thành lập Đảng Cộng sản TQ:
+ Phong trào Ngũ Tứ ( 4-5- 1919) của 3000 học sinh yêu nước ở Bắc Kinh biểu tình chống đế quốc và lan rộng ra cả nước .
+ Lôi cuốn công nhân, nông dân , trí thức yêu nước tham gia .
+ Khẩu hiệu :”Trung Quốc của người Trung Quốc” “Phế bỏ Hiệp ước 21 điều”, mang tính chất chống đế quốc.
+ Chủ nghĩa Mác- Lê nin được truyền bá .
+ 7-1921 : Đảng Cộng sản Trung Quốc được thành lập .
+ Mở đầu cao trào cách mạng chống phong kiến .
* So sánh Cách mạng Tân Hợi và phong trào Ngũ Tứ :
+ Cách Mạng Tân Hợi : “đánh đổ Mãn Thanh”, tính chất chống phong kiến .
+ “Phong trào Ngũ Tứ”,khẩu hiệu :”Trung Quốc của người Trung Quốc ” ,“Phế bỏ Hiệp ước 21 điều “,mang tính chất chống đế quốc.
Hình : 4-5-1919 ,3000 học sinh Bắc Kinh biểu tình mở đầu Phong trào Ngũ Tứ .
b. Hoạt động của Đảng Cộng Sản Trung Quốc :
+ 1926-1927: Đảng Công sản lãnh đạo chiến tranh cách mạng lật đổ quân phiệt đang chia nhau thống trị Trung Quốc .
+ 1927-1937 : nội chiến : Đảng Cộng sản lật đổ Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch .
+ Tháng 7-1937: Nhật xâm lược Trung Quốc , Quốc – Cộng đình chỉ nội chiến , hợp tác chống Nhật , Trung Quốc bước vào giai đoạn kháng chiến chống Nhật .
II. PHONG TRÀO ĐỘC LẬP DÂN TỘC Ở ĐÔNG NAM Á
1. Tình hình chung của phong trào độc lập dân tộc ở Đông Nam Á.
* Đầu thế kỷ XX, Đông Nam Á là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (tr72 Thái Lan ).
* Sau chiến tranh thế giới thứ nhất phong trào đấu tranh chống đế quốc bùng nổ mạnh do :
+ Chính sách khai thác bóc lột của các nước đế quốc sau chiến tranh .
+ Anh hưởng của Cách mạng tháng Mười Nga .
* Nhận xét về phong trào độc lập ở Đông Nam Á :
+Tầng lớp trí thức mới đấu tranh theo hướng dân chủ tư sản .
+ Giai cấp vô sản trưởng thành và lãnh đạo phong trào cách mạng .
+ Các Đảng Cộng sản thành lập như In đô nê xia ( 1920) ;Việt Nam , Mã Lai, Xiêm , Phi líp pin 1930 …đã lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân lao động chống đế quốc …(Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931 )
+ Phong trào dân chủ tư sản đã xuất hiện chính đảng hay phong trào có tổ chức và có ảnh hưởng rộng lớn .
2. Phong trào độc lập dân tộc ở một số nước Đông Nam Á:diễn ra sôi nổi và liên tục dưới nhiều hình thức :
+ Tại Đông Dương :
-Lào : khởi nghĩa của ông Kẹo và Cam ma đan (1901-1936) .
-Cam pu chia : 1918-1920-1926 -phong trào hướng dân chủ tư sản của A -cha –Hem- chiêu 1930-1935
-Việt Nam :phát triển mạnh nhất là sau khi Đảng Cộng sản thành lập (Xô Viết Nghệ Tĩnh 1930-1931 )
+ Tại In đô nê xia : chống lại Hà Lan :
Khởi nghĩa bùng nổ ở Gia va , Xu ma tra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản , sau khi bị đàn áp, quần chúng ngả theo phong trào dân tộc tư sản của Xu –các- nô .
+Năm 1940: kháng chiến chống Nhật .
+Kết quả : chưa giành thắng lợi nhưng có ý nghĩa quyết định .
Lập bảng thống kê :
Niên đại
Tên phong trào
Khu vực
1-5-1919
Phong trào Ngũ Tứ ở Trung Quốc
Đông Á
1919-1922
Thổ Nhĩ Kỳ –CH Thổ Nhĩ Kỳ
Tây Nam Á
1921-1924
Cộng hòa nhân dân Mông Cổ
Đông Bắc Á
1901-1936
Lào : k n của Ong Kẹo và Cam ma đan
Đông Dương
1918-1920-1926
-Cam pu chia :liên tiếp nổ ra
1930-1935:
Cam pu chia : DCTS :nhà sư A cha – Hem Chiêu
1930-1931
Xô Viết Nghệ Tĩnh ở Việt Nam
1926-1927
In đô nê xia : tại Gia va và Xu ma tra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản , sau khi bị đàn áp, quần chúng ngả theo phong trào dân tộc tư sản àÔ Xu các nô
Đông Nam Á hải đảo
Đoàn thị Hồng Điệp sưu tầm và biên tập
nội dung | PBC | PCT |
xu hướng | đánh pháp giành độc lập dân tộc, xây dựng xhội tiến bộ về chính trị , văn hóa, chủ trg bạo động ,dựa vào nhật đánh pháp | ôn hòa ,công khai, mở cuộc vận động cải cách trong nước, mở ngành công nghiệp tự cường |
tác dụng | khuấy động lòng yêu nước , cổ vũ tinh thần dân tộc | cổ vũ tinh thần học tập ,giáo dục tự cường , chống các hủ tục phong kiến , bỏ cũ theo mới |
hạn chế | chưa có đg lối Cách mạng đúng đắn , chưa nhận rõ kẻ thù nên dựa vào nhật chống pháp là 1 sai lầm | chưa có đg lối CM đúng đắn, chống Pháp bằng cách hô hào Duy tân cải cách |
biện pháp | Lập hội Duy tân, đưa hs VN sang nhật du học để cứu nc | cải cách cứu nc vs những hình thức đấu tranh phong phú như mở trg học, diễn thuyết....... |
- Ở Lào, nhiều bộ tộc đã tham gia phong trào chống Pháp. Tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa do Ong Kẹo và Com-ma-đam lãnh đạo kéo dài hơn 30 năm (1901 -1936) Ở Cam-pu-chia, các cuộc đấu tranh yêu nước liên tiếp nổ ra trong những năm 1918 - 1920, 1926..., đặc biệt là phong trào yêu nước theo xu hướng dân chủ tư sản do nhà sư A-cha Hem-chiêu đứng đầu trong những năm 1930 - 1935.
- Ở Việt Nam, phong trào chống Pháp phát triển mạnh mẽ. nhất là sau khi Đảng Cộng sản được thành lập (1 - 1930).
- Tại khu vực Đông Nam Á hải đảo cũng diễn ra những phong trào yêu nước, chống thực dân, lôi cuốn hàng triệu người tham gia, tiêu biểu là phong trào độc lập dân tộc ở In-đô-nê-xi-a.
- Trong hơn ba thế kỉ dưới sự áp bức, bóc lột tàn tệ của thực dân Hà Lan. nhân dân In-đô-nê-xi-a đã nhiều lần nổi dậy đấu tranh. Trong những năm 1926 - 1927, khởi nghĩa đã bùng nổ ở các đảo Gia-va và Xu-ma-tơ-ra dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản. Sau khi khởi nghĩa bị đàn áp, quần chúng đã ngả theo phong trào dân tộc tư sản do Ác-mét Xu-các-nô. lãnh tụ của Đảng Dán tộc đứng đầu.
=> Nhận xét :Phong trào chống thực dân đòi độc lập dân tộc diễn ra sôi nổi và liên tục ở nhiều nước Đông Nam Á. Ở Đông Dương, cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp được tiến hành, dưới nhiều hình thức phong phú với sự tham gia đông đảo của các tầng lớp nhân dân.
Bạn tự lập bảng nha !!
Trong lịch sử, Việt Nam đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh chống ngoại xâm. Phần lớn thư tịch cổ quốc gia trong các giai đoạn đó đã bị quân xâm lược tiêu hủy với mục tiêu xóa sạch văn hóa Việt để dễ bề đồng hóa. Tuy nhiên, chỉ với những tài liệu chính sử còn lại đến nay cũng đủ để chứng minh người Việt Nam đã có chủ quyền lịch sử từ rất lâu đời trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, hoàn toàn phù hợp với tập quán cũng như luật pháp quốc tế về việc xác lập và khẳng định chủ quyền lãnh thổ Các bằng chứng lịch sử mà Việt Nam đã thu thập được rất phong phú, mặc dù như đã nói, do hoàn cảnh chiến tranh liên tục nên nhiều thư tịch cổ của Việt Nam đã bị mất mát, thất lạc. Tuy nhiên, những tư liệu còn lại đến nay và chính sử vẫn đủ để khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Một là, các bản đồ Việt Nam thế kỷ XVII đã gọi hai quần đảo bằng cái tên Bãi Cát Vàng và ghi vào địa hạt huyện Bình Sơn, phủ Quảng Ngãi. Hai là, nhiều tài liệu cổ của Việt Nam như Toàn Tập Thiên Nam Tứ chí Lộ Đồ Thư (thế kỷ XVII), Phủ Biên Tạp Lục (1776), Đại Nam Thực Lục Tiền Biên và Chính Biên (1844 - 1848), Đại Nam Nhất Thống Chí (1865-1875), các Châu bản nhà Nguyễn (1802-1945)... đều nói về hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa như là Bãi Cát Vàng vạn dặm trên Biển Đông và việc Nhà nước cử đội Hoàng Sa ra khai thác các quần đảo này. Ba là, nhiều sách cổ, bản đồ cổ của nước ngoài cũng thể hiện các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa thuộc chủ quyền Việt Nam. Đỉnh cao nhất của việc tuyên bố và xác lập chủ quyền của Việt Nam trên hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là vào năm 1816 khi vua Gia Long sai quân lính ra quần đảo Hoàng Sa cắm cờ Việt Nam và tuyên bố chủ quyền. Cũng cần nói thêm là trong một thời gian khá dài, người Việt Nam luôn coi quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là một dải đảo dài hàng vạn dặm trên Biển Đông, nên gọi là Vạn Lý Trường Sa, hay Đại Trường Sa, Bãi Cát Vàng... Trên thực tế, các chúa Nguyễn cũng như nhà Nguyễn sau này đều có nhiều hành động liên tục cử người ra cai quản, khai thác các đảo trên cả hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Nhà nước phong kiến Việt Nam đã tổ chức các đội Hoàng Sa, Bắc Hải để thực thi quyền chủ quyền và khai thác hai quần đảo.
Tên các nước |
Phong trào đấu tranh |
Trung Quốc |
-Phong trào Ngũ Tứ |
Mông Cổ |
-Cách mạng nhân dân |
Ấn Độ |
-khởi nghĩa nông dân chống thực dân Anh |
Thổ Nhĩ Kì |
-cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc |
Việt Nam |
-phong trào Xô-Viết Nghệ Tĩnh |
Thời gian | Sự kiện | Kết quả |
8-1566 | Cách mạng Hà Lan | Lật đổ ách thống trị của vương quốc Tây Ban Nha. |
1640-1688 | Cách mạng tư sản Anh | Mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển, đem lại quyền lợi cho quý tộc mới và tư sản. |
1775-1783 | Chiến tranh giành độc lập của các thuộc địa Anh ở Bắc Mĩ. | Giành độc lập, Hợp chủng quốc Hoa Kì ra đời. |
1789-1794 | Cách mạng tư sản Pháp | Lật đổ chế độ phong kiến, đua giai cấp tư sản lên cầm quyền, mở đường cho chủ nghĩa tư bản phát triển. |
Những năm 60 thế kỉ XVIII | Cách mạng công nghiệp | Máy móc ra đời |
2-1848 | Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản | Là văn kiện quan trọng của chủ nghĩa xã hội khoa học. |
28-9-1864 | Quốc tế thứ nhất thành lập | Truyền bá học thuyết Mác |
1871 | Công xã Pa-ri | Nhà nước vô sản đầu tiên trên thế giới |
Cuối thế kỉ XVIII -đầu thế kỉ XIX | - Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc. - Phong trào công nhân quốc tế - Sự kiện này phải thẳng hàng với kết quả cách mạng 1905 - 1907. |
- Sự hình thành các công ti độc quyền. - Các tổ chức chính trị độc lập của công nhân các nước ra đời. Quốc tế hai. - Thất bại. |
1911 | Cách mạng Tân Hợi (Trung Quốc ) | Thành lập Trung Hoa dân quốc |
1-1868 | Cuộc Duy tân Minh Trị | Nhật Bản phát triển tư bản chủ nghĩa |
1914-1918 | Chiến tranh thế giới thứ nhất | Thuộc địa được phân chia lại |
A.R.M.Y