Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Các ứng dụng của kĩ thuật điện tử trong đời sống:
- Ngành chế tạo máy: dùng công nghệ kĩ thuật số để cắt gọt kim loại.
- Ngành công nghệ luyện kim: dùng công nghệ lò cảm ứng cao tần.
- Sản xuất xi măng: dùng công nghệ điều khiển cả quá trình sản xuất xi măng.
- Lĩnh vực điện hóa đúc mạ: đã dùng công nghệ kĩ thuật điện tử công suất.
- Lĩnh vực thăm dò, khai thác trong lòng đất: đã dùng rất nhiều thiết bị điện tử.
- Chế biến bảo quản: đã dùng công nghệ cao tần, chiếu xạ, điện lạnh.
- Ngư nghiệp: siêu âm để định vị đàn cá.
- Ngành giao thông vận tải: để đo đạc, chỉ huy lái tự động,…
- Ngành bưu chính viễn thông, truyền thanh truyền hình: phủ sóng, hòa mạng toàn quốc,…
Các ứng dụng của kĩ thuật điện tử trong sản xuất mà em biết: dùng sóng siêu âm để xác định vị trí khoáng sản để khai thác, xe tự hành,…
Những ứng dụng của kĩ thuật điện tử được dùng trong gia đình em: tivi, đầu đĩa DVD, máy tính để bàn, máy tính xách tay, điều hòa,…
Điện trở:
- Kí hiệu: R
- Số liệu kĩ thuật: Trị số dòng điện (đơn vị là Ω) và Công suất định mức (đơn vị là W).
- Công dụng: Cản trở dòng điện.
a. Chuẩn bị lồng nuôi:
- Lồng nuôi cá rô phi có thể được thiết kế theo khung hình vuông (kích thước 3 m x 3m×3m), khung chữ nhật (kích thước 6 m×3m×3m) hoặc hình tròn (đường kính từ 8 đến 16 m).
- Lồng có 3 thành phần chính là khung lồng, lưới lồng và neo. Khung lồng có thể được làm bằng gỗ, ống sắt mạ kẽm hoặc bằng ống nhựa HDPE.
- Phao lồng thường được làm từ các thùng phuy nhựa có thể tích 200 L.
- Một lồng có thể có 8 đến 10 phao tuỷ khối lượng của khung lồng.
- Lưới lồng dệt bằng sợi PE không co rút. Cỡ mắt lưới phụ thuộc vào kích cỡ cá lúc thả.
- Ngoài lớp lưới giữ cá, lồng nuôi còn có thêm một lớp lưới lửng sâu khoảng 50 cm và cao hơn mặt nước khoảng 30 cm để ngăn không cho thức ăn trôi ra ngoài lồng.
- Toàn bộ hệ thống lồng được neo chắc chắn vào bờ, núi đá hoặc các khối bê tông chìm dưới nước.
b. Lựa chọn giống và cách thả giống
- Cá giống phải khoẻ mạnh
- Không dị hình, xây sát
- Kích cỡ đồng đều,
- Hoạt động nhanh nhẹn
- Nên chọn cá giống giống có kích thước từ 8 đến 12 cm (từ 15 đến 20 g/con).
Cách thả giống:
- Thả cá với mật độ từ 40 đến 50 con/m³.
- Tiến hành thả cá vào thời điểm mát trong ngày để tránh hiện tượng cá bị sốc nhiệt.
- Thời gian thả giống tốt nhất là vào tháng 4 đến tháng 6
c. Quản lí và chăm sóc:
- Cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi để hạn chế sự thất thoát thức ăn và giảm thiểu ô nhiễm nước. Số lượng và chất lượng thức ăn phải được điều chỉnh theo kích cỡ cá (Bảng 18.1). Thức ăn được chia đều làm 2 lần ăn trong một ngày: buổi sáng (8 h) và chiều (16 h).
- Người nuôi cần định kì kiểm tra tăng trưởng của cá để điều chỉnh lượng thức ăn cho cá hằng ngày. Trong quá trình nuôi có thể bổ sung các chế phẩm sinh học vào thức ăn để tăng sức đề kháng hoặc hỗ trợ tiêu hoá cho cá.
- Định kì vệ sinh lưới lồng để duy trì sự thông thoáng. Tại mỗi lồng có thể treo túi vôi bên trong để sát khuẩn và hạn chế kí sinh trùng.
- Người nuôi cần thường xuyên theo dõi chất lượng nước, tình trạng lưới lồng, dây neo và các hiện tượng bất thường để có biện pháp xử lí kịp thời. Khi có hiện tượng cả chết, cần phải xác định nguyên nhân và có biện pháp xử lí thích hợp để hạn chế tối đa lây nhiễm.
- Toàn bộ hoạt động của hệ thống nuôi phải có sổ theo dõi, ghi chép hằng ngày
d. Thu hoạch
Sau 4 đến 5 tháng nuôi, cá đạt kích cỡ thương phẩm (từ 500 đến 700 g/con) thì tiến hành thu hoạch toàn bộ hoặc một phần tuỳ theo nhu cầu tiêu thụ. Sau khi thu hoạch xong, người nuôi phải thực hiện các biện pháp vệ sinh lồng nuôi theo quy định.