Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Em tham khảo, đây là cấu trúc lục lạp, nội dung dưới này có thể giúp ích em!
Lục lạp là bào quan chỉ có ở tế bào thực vật. Lục lạp có 2 lớp màng bao bọc. Bên trong lục lạp chứa chất nền cùng hệ thống các túi dẹt được gọi là tilacôit. Các tilacôit xếp chồng lên nhau tạo thành cấu trúc gọi là grana. Các grana trong lục lạp được nối với nhau bằng hệ thống màng. Trên màng của tilacôit chứa nhiều chất diệp lục và các enzim quang hợp. Trong chất nền của lục lạp còn có cả ADN và ribôxôm.
ADN (Axit đêoxiribônuclêic) là một đại phân tử hữu cơ, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là nucleôtit.
- Một nucleôtit cấu tạo gồm 3 thành phần:
+ Đường 5 cacbon: đêoxiribôzơ (C5H10O4).
+ Nhóm phốtphat.
+ Bazơnitơ: là một trong bốn loại: A, T, G, X.
- Các nucleôtit chỉ khác nhau về thành phần bazơnitơ nên tên gọi của các nucleôtit được gọi theo tên của bazơnitơ.
- Phân tử ADN gồm hai mạch:
+ Trên một mạch các nucleôtit liên kết với nhau bằng liên kết phôtphođieste giữa nhóm 3’OH của nucleôtit trước với nhóm 5’P của nucleôtit kế tiếp. Liên kết này là liên kết bền vững tạo tính ổn định của phân tử ADN.
+ Các nucleôtit thuộc hai mạch khác nhau liên kết với nhau bằng liên kết hiđrô giữa bazơnitơ của các nucleôtit theo nguyên tắc bổ sung: A liên kết với T bằng 2 liên kết hiđrô; G liên kết với X bằng 3 liên kết hiđrô. Mặc dù các liên kết hiđrô là các liên kết yếu nhưng phân tử ADN gồm rất nhiều đơn phân nên số lượng liên kết hiđrô là cực kì lớn làm cho ADN vừa khá bền vững vừa rất linh hoạt (2 mạch dễ dàng tách nhau ra trong quá trình nhân đôi và phiên mã).
- Hai mạch của phân tử ADN xoắn song song ngược chiều quanh một trục tưởng tượng, trong đó:
+ Đường kính một chu kì xoắn: 2nm.
+ Chiều dài một chu kì xoắn: 3,4 nm.
+ Chiều dài một nucleôtit: 0,34 nm.
Ribosome gồm 2 tiểu phần lớn và bé, kích thước khác nhau ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Ribosome gồm 2 tiểu phần lớn và bé, kích thước khác nhau ở tế bào nhân sơ và tế bào nhân thực.
Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5µm được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con. Trên màng nhân thường có nhiều lỗ nhỏ.
+ Cấu trúc: Màng sinh chất có cấu trúc khảm động.
- Lớp kép phôtpholipit có đuôi kị nước quay vào trong, đầu ưa nước quay ra ngoài.
- Các prôtêin nằm ở rìa màng hoặc xuyên qua màng.
- Côlestêrôn nằm khảm vào lớp kép để tăng độ vững chắc cho màng.
- Các cấu trúc thêm: glicôprôtêin, glicôlipit, cacbôhiđrat,…
+ Chức năng:
- Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: lớp phôtpholipit chỉ có những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực đi qua). Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra vào tế bào.
- Các prôtêin thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tiếp nhận và trả lời kích thích từ môi trường.
- Bảo vệ: nhờ các glycôprôtêin giúp nhận biết các tế bào lạ (không phải thuộc cùng 1 cơ thể).
* Cấu trúc của màng sinh chất:
- Màng sinh chất có cấu trúc khảm động, dày khoảng 9 nm, gồm phôtpholipid và protein.
- Phôtpholipid luôn quay 2 đuôi kị nước vào nhau, hai đầu ưa nước quay ra ngoài. Phân tử phôtpholipid của hai lớp màng liên kết với nhau bằng liên kết yếu nên dễ dàng di chuyển.
- Protein gồm protein xuyên màng và protein bán thấm.
- Các phân tử cholesterol xen kẽ trong lớp photpholipid.
- Các lipoprotein và glicoprotein làm nhiệm vụ như giác quan, kênh và dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.
* Chức năng của màng sinh chất:
- Trao đổi chất với môi trường có tính chọn lọc nên màng có tính bán thấm
- Thu nhận thông tin lý hoá học từ bên ngoài (nhờ các thụ thể) và đưa ra đáp ứng kịp thời.
- Nhờ glicoprotein để nhận biết tế bào lạ.
- Bộ máy Golgi gồm: các túi dẹp nằm song song với nhau nhưng tách rời nhau.
- Chức năng: là nơi chế biến, lắp ráp, đóng gói các phân tử protein, lipid rồi phân phối chúng đến những nơi cần thiết.
Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5nm, được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con.
Nhân tế bào chứa vật chất di truyền và có chức năng điều khiển mọi hoạt động của tế bào.
Nhân tế bào phần lớn có hình cầu với đường kính khoảng 5nm, được bao bọc bởi hai lớp màng, bên trong là dịch nhân chứa chất nhiễm sắc (gồm ADN liên kết với prôtêin) và nhân con.
Nhân tế bào chứa vật chất di truyền và có chức năng điều khiển mọi hoạt động của tế bào.
Đây là cấu trúc của ty thể, em tham khảo nội dung mô tả dưới!
+ Cấu trúc của ti thể:
- Ti thể là bào quan có hai lớp màng bao bọc.
- Màng ngoài không gấp khúc, màng trong khấp khúc thành các mào trên đó chứa nhiều loại enzim hô hấp.
- Bên trong là chất nền có chứa cả ADN và ribôxôm.
+ Chức năng của ti thể: Ti thể chứa nhiều enzim hô hấp có nhiệm vụ chuyển hóa đường và các chất hữu cơ khác thành ATP cung cấp năng lượng cho các hoạt động của tế bào và cơ thể.