Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
1. Gia đình tôi đã sống ở đây từ năm 1990.
→My family has been living here since 1990
2. Lan đã làm bài tập được 2 tiếng đồng hồ rồi.
→ Lan has been doing homework for 2 hours
3. Chúng tôi là bạn thân của nhau từ rất lâu rồi.
→ We have been close friends for a long time
4. Anh trai tôi dạy môn toán ở trường này từ năm 2000.
→My brother has been teaching math at this school since 2000
5. Bố tôi làm cho xí nghiệp đó được 20 năm rồi.
→My father has been working in that factory for 20 years.
6. Đây là lần đầu tiên tôi ăn món ăn Trung Quốc.
→This is my first time eating Chinese food.
7. Trước đây cô ấy chưa từng đến Nhật Bản.
→ She has never been to Japan before.
1. My family has lived here since 1990.
2. Lan has been doing homework for 2 hours.
3. We are close friends of each other for so long.
4. My brother taught math in this school since 2000.
5. My father worked for that factory for 2 years.
6.This is the first time I eat Chinese food.
7. She has not been to Japan before.
Chúng tôi vừa chuyển đến một ngôi nhà mới và tôi đã làm việc chăm chỉ cả buổi sáng. Tôi đã cố gắng để có được ngôi nhà mới của tôi theo thứ tự. Điều này không hề dễ dàng vì tôi sở hữu hơn một nghìn cuốn sách. Tệ hơn nữa, căn phòng khá nhỏ, vì vậy tôi đã tạm thời đặt những cuốn sách của mình trên không gian sàn và tôi thực sự phải đi bộ trên chúng để ra hoặc vào phòng. Em gái tôi đã giúp tôi khiêng một trong những tủ sách cũ của tôi lên cầu thang. Cô ấy vào phòng tôi và ngạc nhiên tột độ khi nhìn thấy tất cả những cuốn sách đó trên sàn nhà. "Đây là tấm thảm đẹp nhất mà tôi từng thấy", cô nói. Anh ấy nhìn nó một lúc rồi nói thêm, '' Bạn không cần tủ sách gì cả. Bạn có thể ngồi đây vào những lúc rảnh rỗi và cần đến thú cưng xe hơi.
Vì động từ khuyết thiếu là 1 loại động từ đặc biệt,nó chỉ có thể biến đổi ở dạng hiện tại hay quá khứ chứ ko biến đổi theo các thì nên ko thể thêm "s"
Thôi mình trả lời được rồi. Câu trả lời là:
“Vậy ai sẽ là người vào vai phần sau của thân con lừa?”
“Tớ không biết,” Ruby nói. “Có lẽ là đống nước mà Beeber gom lại.”
Còn những gì mình nói trên là đúng. Có những bạn toàn lên trả lời lung tung thật mà. Mình không xấu tính nhé. Bạn vẫn chưa trải nghiệm việc này đâu mà còn nói.
Snare có hai loại: noun và verb
Noun:
- Bẫy dùng để bắt các con thú nhỏ, nhất là bẫy bàng dây thừng hoặc dây thép.
E.g: The rabbit's foot was caught in a snare.
Chân con thỏ bị mắc kẹt vào cái bẫy.
- Cái có thể bẫy hoặc làm ai tổn thương
E.g: All his promises are snares and delusions.
Tất cả những lời hứa hẹn của nó đều là cạm bẫy và lừa gạt.
- Dây ruột mèo trong cái trống, hoặc là dây mặt trống.
Còn "snare" động từ là để bắt cái gì đó( to snare something)
Mình nghĩ cái dây mặt trống là khá hợp, còn đấy là tất cả cô mình dạy thôi.
Hok tốt nhé!!!
making good food to invite guests, no sweep the house until the 5th of tet, do not drop hosehold appliances.