K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một locus 3 alen chi phối với mối quan hệ trội lặn như sau IA = IB > IO. Trong một quần thể cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu có 36% số người nhóm máu O và 45% số người nhóm máu A. Trong một gia đình ngẫu nhiên trong quần thể kể trên, người vợ máu A và người chồng máu B. Cho rằng không xuất hiện đột biến mới trong quần thể, một học sinh đã...
Đọc tiếp

Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một locus 3 alen chi phối với mối quan hệ trội lặn như sau IA = IB > IO. Trong một quần thể cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu có 36% số người nhóm máu O và 45% số người nhóm máu A. Trong một gia đình ngẫu nhiên trong quần thể kể trên, người vợ máu A và người chồng máu B. Cho rằng không xuất hiện đột biến mới trong quần thể, một học sinh đã tính toán các khả năng sinh con của cặp vợ chồng này như sau: (1). Tỷ số 6:3:1 phản ánh đúng tần số alen của các alen chi phối tính trạng nhóm máu trong quần thể này.

(2). Họ mong muốn sinh được đứa con có nhóm máu chuyên cho, xác suất để họ toại nguyện là 18,46%.

(3). Ở đứa con thứ nhất, họ đã toại nguyện với mong muốn của mình và người vợ đang mang bầu đứa con thứ 2, họ lại mong muốn đứa con trai thứ 2 khác nhóm máu của cả bố và mẹ. Xác suất để họ toại nguyện lần 2 là 25%.

(4). Đứa con thứ 2 của họ có nhóm máu AB đúng như họ mong muốn, giờ họ lại muốn sinh thêm 2 đứa con nữa sao cho các con của họ có đủ các nhóm máu. Xác suất họ toại nguyện là 12,5%.

Số tính toán chính xác là:

A. 4

B. 2

C. 3

D. 1

1
21 tháng 6 2018

Đáp án A

IO =  36 % = 0 , 6

IA = 36 % + 45 % - 36 % = 0 , 3

IB = 0,1

Vợ máu A: IAIA = 0,09/0,45 = 1/5; IAIO = 0,36/0,45 = 4/5

à tạo giao tử IA = 3/5; IO = 2/5

Chồng máu B:

IBIB = 0,01/(0,01+0,12) = 1/13; IBIO = 0,12/(0,01+0,12) = 12/13

à IB = 7/13; IO = 6/13

1). Tỷ số 6:3:1 phản ánh đúng tần số alen của các alen chi phối tính trạng nhóm máu trong quần thể này. à đúng

(2). Họ mong muốn sinh được đứa con có nhóm máu chuyên cho, xác suất để họ toại nguyện là 18,46%. à đúng, xác suất sinh con máu O =  2 5 x 6 13 = 12 65

(3). Ở đứa con thứ nhất, họ đã toại nguyện với mong muốn của mình và người vợ đang mang bầu đứa con thứ 2, họ lại mong muốn đứa con trai thứ 2 khác nhóm máu của cả bố và mẹ. Xác suất để họ toại nguyện lần 2 là 25%. à đúng

2 vợ chồng đã sinh con máu O à KG của vợ IAIO ; KG của chồng IBIO

à xác suất sinh con trai có KH khác bố mẹ = máu O + máu AB = 1 2 x 1 2 + 1 2 x 1 2 x 1 2 = 1 4

(4). Đứa con thứ 2 của họ có nhóm máu AB đúng như họ mong muốn, giờ họ lại muốn sinh thêm 2 đứa con nữa sao cho các con của họ có đủ các nhóm máu. Xác suất họ toại nguyện là 12,5%. à đúng, xác suất sinh 2 người con có máu A và B

= 1 2 x 1 2 x 1 2 x 1 2 x 2 = 1 8

Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một locus 3 alen chi phối với mối quan hệ trội lặn như sau IA = IB > IO. Trong một quần thể cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu có 36% số người nhóm máu O và 45% số người nhóm máu A. Trong một gia đình ngẫu nhiên trong quần thể kể trên, người vợ máu A và người chồng máu B. Cho rằng không xuất hiện đột biến mới trong quần thể, một học sinh đã...
Đọc tiếp

Ở người, tính trạng nhóm máu ABO do một locus 3 alen chi phối với mối quan hệ trội lặn như sau IA = IB > IO. Trong một quần thể cân bằng di truyền về tính trạng nhóm máu có 36% số người nhóm máu O và 45% số người nhóm máu A. Trong một gia đình ngẫu nhiên trong quần thể kể trên, người vợ máu A và người chồng máu B. Cho rằng không xuất hiện đột biến mới trong quần thể, một học sinh đã tính toán các khả năng sinh con của cặp vợ chồng này như sau:

(1). Tỷ số 6:3:1 phản ánh đúng tần số alen của các alen chi phối tính trạng nhóm máu trong quần thể này.

(2). Họ mong muốn sinh được đứa con có nhóm máu chuyên cho, xác suất để họ toại nguyện là 18,46%.

(3). Ở đứa con thứ nhất, họ đã toại nguyện với mong muốn của mình và người vợ đang mang bầu đứa con thứ 2, họ lại mong muốn đứa con trai thứ 2 khác nhóm máu của cả bố và mẹ. Xác suất để họ toại nguyện lần 2 là 25%.

(4). Đứa con thứ 2 của họ có nhóm máu AB đúng như họ mong muốn, giờ họ lại muốn sinh thêm 2 đứa con nữa sao cho các con của họ có đủ các nhóm máu. Xác suất họ toại nguyện là 12,5%.

Số tính toán chính xác là:

A. 4

B. 2 

C. 3 

D. 1

1
5 tháng 12 2019

(1). Tỷ số 6:3:1 phản ánh đúng tần số alen của các alen chi phối tính trạng nhóm máu trong quần thể này. à đúng

(2). Họ mong muốn sinh được đứa con có nhóm máu chuyên cho, xác suất để họ toại nguyện là 18,46%. à đúng, xác suất sinh con máu 

(3). Ở đứa con thứ nhất, họ đã toại nguyện với mong muốn của mình và người vợ đang mang bầu đứa con thứ 2, họ lại mong muốn đứa con trai thứ 2 khác nhóm máu của cả bố và mẹ. Xác suất để họ toại nguyện lần 2 là 25%. à đúng

2 vợ chồng đã sinh con máu O à KG của vợ IAIO ; KG của chồng IBIO

à xác suất sinh con trai có KH khác bố mẹ = máu O + máu AB = 

(4). Đứa con thứ 2 của họ có nhóm máu AB đúng như họ mong muốn, giờ họ lại muốn sinh thêm 2 đứa con nữa sao cho các con của họ có đủ các nhóm máu. Xác suất họ toại nguyện là 12,5%. à đúng, xác suất sinh 2 người con có máu A và B

9 tháng 4 2017

Chọn D.

A bình thường, a lông nhung

Tỉ lệ lông nhưng là 80 : 500 = 0,16

Tần số alen a là  0 , 16 = 0 , 4

Cấu trúc quần thể là 0,36AA : 0,48Aa : 0,16aa

Người vợ bán hết mèo lông nhưng, vậy quần thể có dạng là :

0,36AA : 0,48Aa <=>  3 7 A A : 4 7 A a

Tỉ lệ kiểu hình lông nhung mong đợi ở thế hệ tiếp theo là:

2 7 × 2 7 = 4 49 = 8 , 16 %

 

Trong vườn cây có múi người ta thường thả kiến đỏ vào sống. Kiến đỏ này đuổi được loài kiến hôi (chuvên đưa những con rệp cây lên chồi non. Nhờ vậy rệp lấy được nhiều nhựa cây và thải ra nhiều đường cho kiến hôi ăn). Đồng thời nó cùng tiêu diệt sâu và rệp cây. Hằy cho biết mối quan hệ giữa: 1. giữa rệp cây và cây có múi. 2. giữa rệp cây và kiến hôi. 3. giữa kiến đỏ...
Đọc tiếp

Trong vườn cây có múi người ta thường thả kiến đỏ vào sống. Kiến đỏ này đuổi được loài kiến hôi (chuvên đưa những con rệp cây lên chồi non. Nhờ vậy rệp lấy được nhiều nhựa cây và thải ra nhiều đường cho kiến hôi ăn). Đồng thời nó cùng tiêu diệt sâu và rệp cây. Hằy cho biết mối quan hệ giữa:

1. giữa rệp cây và cây có múi.

2. giữa rệp cây và kiến hôi.

3. giữa kiến đỏ và kiến hôi.

4. giữa kiến đỏ và rệp cây.

Phương án trả lời đúng là:

A. 1. Quan hệ hỗ trợ; 2. hội sinh; 3. cạnh tranh; 4. động vật ăn thịt con mồi

B. 1. Quan hệ kí sinh; 2. hợp tác; 3. cạnh tranh; 4. động vặt ăn thịt con mồi

C. 1. Quan hệ kí sinh; 2. hội sinh; 3. động vật ăn thịt con mồi; 4. cạnh tranh

D. 1. Quan hệ hỗ trợ; 2. hợp tác; 3. cạnh tranh; 4. động vặt ăn thịt con mồi

1
15 tháng 2 2019

Đáp án B

Mối quan hệ giữa:

1. giữa rệp cây và cây có múi à kí sinh

2. giữa rệp cây và kiến hôi à hợp tác

3. giữa kiến đỏ và kiến hôi à cạnh tranh

4. giữa kiến đỏ và rệp cây à động vật ăn thịt con mồi

Trong vườn cây có múi người ta thường thả kiến đỏ vào sống. Kiến đỏ này đuổi được loài kiến hôi (chuvên đưa những con rệp cây lên chồi non. Nhờ vậy rệp lấy được nhiều nhựa cây và thải ra nhiều đường cho kiến hôi ăn). Đồng thời nó cùng tiêu diệt sâu và rệp cây. Hằy cho biết mối quan hệ giữa: 1. giữa rệp cây và cây có múi. 2. giữa rệp cây và kiến hôi. 3. giữa kiến đỏ...
Đọc tiếp

Trong vườn cây có múi người ta thường thả kiến đỏ vào sống. Kiến đỏ này đuổi được loài kiến hôi (chuvên đưa những con rệp cây lên chồi non. Nhờ vậy rệp lấy được nhiều nhựa cây và thải ra nhiều đường cho kiến hôi ăn). Đồng thời nó cùng tiêu diệt sâu và rệp cây. Hằy cho biết mối quan hệ giữa:

1. giữa rệp cây và cây có múi.

2. giữa rệp cây và kiến hôi.

3. giữa kiến đỏ và kiến hôi.

4. giữa kiến đỏ và rệp cây.

Phương án trả lời đúng là

A. 1. Quan hệ hỗ trợ; 2. hội sinh; 3. cạnh tranh; 4. động vật ăn thịt con mồi.

B. 1. Quan hệ kí sinh; 2. hợp tác; 3. cạnh tranh; 4. động vặt ăn thịt con mồi.

C. 1. Quan hệ kí sinh; 2. hội sinh; 3. động vật ăn thịt con mồi; 4. cạnh tranh.

D. 1. Quan hệ hỗ trợ; 2. hợp tác; 3. cạnh tranh; 4. động vặt ăn thịt con mồi.

1
26 tháng 7 2018

Đáp án B

Mối quan hệ giữa:

1. giữa rệp cây và cây có múi à kí sinh

2. giữa rệp cây và kiến hôi à hợp tác

3. giữa kiến đỏ và kiến hôi à cạnh tranh

4. giữa kiến đỏ và rệp cây à động vật ăn thịt con mồi

Một tài xế taxi cân nặng 55kg nếu uống 100g rượu thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 2‰. Có khoảng 1,5g rượu được bài tiết ra khỏi cơ thể trong 1 giờ cho 10kg khối lượng cơ thể. Ngay sau khi uống rượu, người đó lái xe và gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy. Cảnh sát đã bắt được anh ta sau đó 3 giờ và khi thử mẫu máu của anh ta lúc đó có hàm lượng rượu là 1‰ Có bao nhiêu...
Đọc tiếp

Một tài xế taxi cân nặng 55kg nếu uống 100g rượu thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 2‰. Có khoảng 1,5g rượu được bài tiết ra khỏi cơ thể trong 1 giờ cho 10kg khối lượng cơ thể. Ngay sau khi uống rượu, người đó lái xe và gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy. Cảnh sát đã bắt được anh ta sau đó 3 giờ và khi thử mẫu máu của anh ta lúc đó có hàm lượng rượu là 1‰

Có bao nhiêu nhận định sau đây là đúng?

(1) Lúc người tài xế này gây tai nạn thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 1,49‰

(2) Khi một người uống quá nhiều rượu thì tế bào gan hoạt động để cơ thể không bị đầu độc.

(3) Trong tế bào gan, Lizoxom và bộ máy Golgi tạo những túi tiết để bài xuất chất độc ra khỏi tế bào.

(4) Gan nhiễm mỡ là hiện tượng tích mỡ trong tế bào gan, xảy ra ở những người uống rượu nhiều.

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
1 tháng 7 2018

Đáp án B

(1) sai

Trong 1 giờ: 10 kg khối lượng cơ thể →  bài tiết 1,5 g rượu

                     55 kg                              → bài tiết 8,25 g rượu.

Trong 3 giờ: Người tài xế bài tiết 8,25 × 3 = 24,75 g rượu.

Hàm lượng rượu trong máu: 2‰→ 100 g rượu

                                                            1‰→ 50 g rượu

→ Ngay khi xảy ra tai nạn, người tài xế chứa 24,75 + 50= 74,75 gam rượu.

→ Hàm lượng rượu trong máu của người tài xế lúc gây tai nạn:

(74,75 : 100) × 2 = 1,495

(2) Đúng

(3) Sai. Lưới nội chất trơn tham gia đào thải chất độc.

(4) Đúng.

Một tài xế taxi cân nặng 55kg nếu uống 100g rượu thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 2‰. Có khoảng 1,5g rượu được bài tiết ra khỏi cơ thể trong 1 giờ cho 10kg khối lượng cơ thể. Ngay sau khi uống rượu, người đó lái xe và gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy. Cảnh sát đã bắt được anh ta sau đó 3 giờ và khi thử mẫu máu của anh ta lúc đó có hàm lượng rượu là 1‰ Có bao nhiêu...
Đọc tiếp

Một tài xế taxi cân nặng 55kg nếu uống 100g rượu thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 2‰. Có khoảng 1,5g rượu được bài tiết ra khỏi cơ thể trong 1 giờ cho 10kg khối lượng cơ thể. Ngay sau khi uống rượu, người đó lái xe và gây ra tai nạn giao thông rồi bỏ chạy. Cảnh sát đã bắt được anh ta sau đó 3 giờ và khi thử mẫu máu của anh ta lúc đó có hàm lượng rượu là 1‰

Có bao nhiêu nhận định sau đây là đúng?

(1) Lúc người tài xế này gây tai nạn thì hàm lượng rượu trong máu anh ta là 1,49‰

(2) Khi một người uống quá nhiều rượu thì tế bào gan hoạt động để cơ thể không bị đầu độc.

(3) Trong tế bào gan, Lizoxom và bộ máy Golgi tạo những túi tiết để bài xuất chất độc ra khỏi tế bào.

(4) Gan nhiễm mỡ là hiện tượng tích mỡ trong tế bào gan, xảy ra ở những người uống rượu nhiều

A. 1

B. 2

C. 3

D. 4

1
24 tháng 1 2018

Đáp án B

(1) sai

Trong 1 giờ: 10 kg khối lượng cơ thể →  bài tiết 1,5 g rượu

                     55 kg                              → bài tiết 8,25 g rượu.

Trong 3 giờ: Người tài xế bài tiết 8,25 × 3 = 24,75 g rượu.

Hàm lượng rượu trong máu: 2‰→ 100 g rượu

                                                            1‰→ 50 g rượu

→ Ngay khi xảy ra tai nạn, người tài xế chứa 24,75 + 50= 74,75 gam rượu.

→ Hàm lượng rượu trong máu của người tài xế lúc gây tai nạn:

(74,75 : 100) × 2 = 1,495

(2) Đúng

(3) Sai. Lưới nội chất trơn tham gia đào thải chất độc.

(4) Đúng.

7 tháng 1 2018

Chọn D

Trong kĩ thuật chuyển gen, người ta thường dùng vi khuẩn E.coli làm tế bào nhận với mục đích sản xuất được nhiều sản phẩm mong muốn là vì E.coli có đặc điểm sinh sản nhanh.

21 tháng 4 2016

- là nguồn cung cấp thức ăn cho con người và nhiều động vật khác 
- cung cấp gen quý, nguồn nguyên liệu cho chọn lọc tự nhiên và tiến hóa..... 

21 tháng 4 2016

+cung cấp thực phẩm cho con người ,cung cấp thức ăn cho vật nuôi

+cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và hàng xuất khẩu

+sử dụng làm thuốc

+làm cảnh,...