Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Cấu trúc: Only when + mệnh đề không đảo (S + V) + mệnh đề đảo ngữ
A, B loại vì sai cấu trúc
Mệnh đề phía sau mang nghĩa tương lai => dùng thì tương lai đơn => loại C
Đáp án D (Chỉ khi bạn lớn lên thì bạn sẽ biết sự thật.)
D
“ only when “ đứng đầu câu là trường hợp đảo ngữ => loại A và B
Động từ “ grow” ở thì hiện tại=> vế còn lại động từ chia ở tương lai
ð Đáp án D
Tạm dịch Chỉ khi bạn lớn lên, bạn sẽ biết sự thật.
Đáp án là A.
Giá mà bạn đã nói với tôi sự th về vụ trộm.
A. Bạn đáng lẽ ra nên nói với tôi về vụ trộm
should have Ved: đáng lẽ ra nên [ làm việc gì trong quá khứ nhưng đã không làm]
B. Chỉ nếu như bạn đã nói với tôi sự thật về vụ trộm.=> loại vì câu còn thiếu mệnh đề chính.
C. Nếu bạn nói với tôi sự thật sẽ không có vụ trộm. => sai nghĩa => loại
D. Bạn chỉ nói với tôi sự thật nếu có vụ trộm. => sai nghĩa => loại
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Điều gì có thể được suy ra từ đoạn văn về nhật ký tình huống?
A. Chúng bị giới hạn trong việc tự kiểm tra phản xạ
B. Chúng không phải là những tạp chí liên tục về các chi tiết của cuộc sống hàng ngày
C. Rất ít trong số chúng còn tồn tại
D. Chúng là loại nhật ký duy nhất của thế kỷ thứ mười tám
Thông tin: Many of the diaries that were kept during this period were life diaries by authors interested in maintaining day-to-day records of reflective self-examination, but some of the most compelling were situational diaries; those prompted by and limited to lengthy descriptions of personal reflections about a particular event.
Tạm dịch: Nhiều cuốn nhật ký được lưu giữ trong giai đoạn này là nhật ký cuộc sống của các tác giả quan tâm đến việc duy trì hồ sơ hàng ngày về tự kiểm tra phản xạ, nhưng một số trong những cuốn nhật ký hấp dẫn nhất là nhật ký tình huống; những người được nhắc nhở và giới hạn trong các mô tả dài về những phản ánh cá nhân về một sự kiện cụ thể.
Chọn B
Dịch bài đọc:
Viết về cuộc sống
Nhật ký và bức thư là những hình thức thực hành rộng rãi nhất của các tác phẩm cuộc sống ở Mỹ thế kỷ thứ mười tám. Từ rất nhiều ví dụ về hai loại văn bản này từ thời kỳ, một bức chân dung về cuộc sống hàng ngày của thời kỳ có thể được lượm lặt.
Nhiều cuốn nhật ký được lưu giữ trong giai đoạn này là nhật ký cuộc sống của các tác giả quan tâm đến việc duy trì hồ sơ hàng ngày về tự kiểm tra phản xạ, nhưng một số trong những cuốn nhật ký hấp dẫn nhất là nhật ký tình huống; những người được nhắc nhở và giới hạn trong các mô tả dài về những phản ánh cá nhân về một sự kiện cụ thể. Ba trong số nhiều tạp chí tình huống của thời kỳ này là những tạp chí được viết bởi Sarah Kemble Knight, William Burd II và Tiến sĩ Alexander Hamilton. Nhật ký của Sarah Kemble Knight về chuyến đi năm tháng của cô vào cuối năm 1704 và đầu năm 1705 từ Boston đến New Haven đến New York và trở lại Boston được xuất bản hơn một thế kỷ sau đó là Tạp chí Madam Knight. Mặc dù cuốn nhật ký này bao gồm một tài khoản về những khó khăn mà cô gặp phải trên đường đi, nhưng nó chủ yếu bao gồm các mô tả và bình luận hài hước về lòng hiếu khách mà cô được cung cấp và cách cư xử của những người mà cô gặp phải. William Burd II giữ hai cuốn nhật ký để mô tả kinh nghiệm của mình trong chuyến thám hiểm khảo sát năm 1729 để giải quyết tranh chấp biên giới giữa Virginia và Bắc Carolina. Một trong những cuốn nhật ký, “Lịch sử của Đường phân chia giữa Virginia và North Carolina”, được xuất bản năm 1842, trong khi cuốn đi kèm của nó, “Nhật ký bí mật”, được xuất bản năm 1929. Trong những cuốn nhật ký này, Burd đã sử dụng một cách tiếp cận hài hước và châm biếm để mô tả không chỉ ngày các sự kiện trong ngày của chuyến đi nhưng cũng là đặc điểm khiến văn hóa Virginia yêu quý của anh khác biệt với văn hóa (theo ý kiến của anh) quyết định ít đáng khen ngợi về những người không phải là Trinh nữ mà anh gặp trong chuyến đi. Itinerarium của Tiến sĩ Alexander Hamilton (1744) mô tả hành trình khám phá kéo dài bốn tháng do Hamilton thực hiện thông qua các thuộc địa giữa Đại Tây Dương và New England; trong cuốn nhật ký mà anh giữ trong chuyến đi này. Hamilton cung cấp bình luận đáng kể về phong tục xã hội của các khu vực khác nhau, so sánh phong tục và văn hóa của những ngôi nhà tốt hơn của các thuộc địa Mỹ với những thẩm mỹ viện lớn của châu Âu.
Viết thư cũng có một vị trí quan trọng ở Mỹ thế kỷ thứ mười tám (thực sự, khả năng tạo ra các chữ cái được coi là một hình thức nghệ thuật), và nhiều bức thư xuất hiện từ thời kỳ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về văn hóa, văn hóa và phong cách viết truyền thông của thời đại đó. Nhiều người viết thư đã sử dụng các thiết bị được sử dụng phổ biến trong các mô hình châu Âu thời đó, chứng tỏ rằng những người viết thư cảm thấy có sự gắn kết với các lớp văn hóa ở châu Âu: John và Abigail Adams đã ký tên Lysander và Constantia cho các chữ cái đầu của họ, trong khi Thomas Jefferson đã tạo ra một cuộc đối thoại công phu giữa đầu và trái tim của mình để thảo luận về bản chất của tình bạn trong một bức thư năm 1786 gửi Maria Cosway. Sự đa dạng của các mục đích mà những lá thư này phục vụ cung cấp cái nhìn sâu sắc bổ sung về các ưu tiên của xã hội thời đó. Các bức thư đã được sử dụng để gắn kết tình yêu và tình bạn, như các bức thư đã đề cập trước đó đã làm; chúng là phương pháp chính để chuyển tiếp tin tức giữa gia đình và bạn bè, những người sống rải rác trên các địa điểm khác nhau; chúng thường được sử dụng như một phương tiện để thực hiện kinh doanh trong thời đại này trước khi liên lạc đường dài nhanh hơn; chúng thường được sử dụng như một cách chia sẻ các ý tưởng chuyên môn, xã hội hoặc chính trị giữa các nhà lãnh đạo trong các lĩnh vực khác nhau, những người có lẽ không có cách nào khác để gặp gỡ và trao đổi ý tưởng.
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Câu nào dưới đây thể hiện thông tin cần thiết trong câu được tô đậm trong đoạn 3?
A. Ví dụ từ thời gian cho thấy các nhà văn thư người Mỹ quan tâm đến việc theo phong cách của các bức thư hợp thời ở châu Âu.
B. Những người viết thư châu Âu chịu ảnh hưởng rất lớn từ người Mỹ như John và Abigail Adams và Thomas Jefferson.
C. Việc sử dụng các thiết bị viết thư của một số tác giả người Mỹ đã bị chỉ trích bởi những người châu Âu có văn hóa.
D. Các thiết bị được sử dụng trong viết thư từ thời kỳ làm cho văn bản có vẻ trau dồi và gắn kết hơn.
Thông tin: Many of the letter writers employed devices in common usage in European models of the time, demonstrating that letter writers felt a sense of cohesiveness with the cultured classes of Europe: John and Abigail Adams signed the names Lysander and Constantia to their early letters, while Thomas Jefferson created an elaborate dialogue between his head and his heart to discuss the nature of friendship in a 1786 letter to Maria Cosway.
Tạm dịch: Nhiều người viết thư đã sử dụng các thiết bị được sử dụng phổ biến trong các mô hình châu Âu thời đó, chứng tỏ rằng những người viết thư cảm thấy có sự gắn kết với các lớp văn hóa ở châu Âu: John và Abigail Adams đã ký tên Lysander và Constantia cho các bức thư đầu của họ, trong khi Thomas Jefferson đã tạo ra một cuộc đối thoại công phu giữa đầu và trái tim của mình để thảo luận về bản chất của tình bạn trong một bức thư năm 1786 gửi Maria Cosway.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ trong ngoặc đơn (theo ý kiến của anh ấy) trong đoạn 2 để chỉ ____.
A. rằng Burd đã không thực sự thực hiện chuyến đi
B. rằng tác giả có thể không chia sẻ ý kiến của Burd
C. rằng những người không phải là người Virgin đã chia sẻ ý kiến của người Virgin
D. rằng Burd có ít kiến thức về văn hóa Virginia
Thông tin: In these diaries, Burd used a humorous and satirical approach to describe not just the day-to-day events of the trip but also the characteristics which set his beloved Virginia culture apart from the (in his opinion) decidedly less praiseworthy culture of those non-Virginians that he encountered in his trip.
Tạm dịch: Trong những cuốn nhật ký này, Burd đã sử dụng một cách tiếp cận hài hước và châm biếm để mô tả không chỉ ngày các sự kiện trong ngày của chuyến đi nhưng cũng là đặc điểm khiến văn hóa Virginia yêu quý của anh khác biệt với văn hóa (theo ý kiến của anh) quyết định ít đáng khen ngợi về những người không phải là Trinh nữ mà anh gặp trong chuyến đi.
Chọn B
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “companion” (đi cùng) trong đoạn 2 có thể được thay thế bằng từ _____ .
A. sản phẩm đi kèm B. thú cưng trung thành
C. bạn lâu năm D. đồng nghiệp đáng kính
=> companion = longtime friend
Thông tin: One of the diaries, History of the Dividing Line berween Virginia and North Carolina, was published in 1842, while its companion, Secret Diary, was published in 1929.
Tạm dịch: Một trong những cuốn nhật ký, “Lịch sử của Đường phân chia giữa Virginia và North Carolina”, được xuất bản năm 1842, trong khi cuốn đi kèm của nó, “Nhật ký bí mật”, được xuất bản năm 1929.
Chọn A
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Từ “gleaned” (lượm lặt) ở đoạn 1 có thể được thay thế bởi _____ .
A. left out: bỏ ra ngoài B. pulled up: kéo lên
C. taken back: lấy lại D. put together: ghép lại
=> gleaned = put together
Thông tin: From the numerous examples of these two types of writing from the period, a portrait of daily life of the period can be gleaned.
Tạm dịch: Từ rất nhiều ví dụ về hai loại văn bản này từ thời kỳ, một bức chân dung về cuộc sống hàng ngày của thời kỳ có thể được lượm lặt.
Chọn D
Kiến thức: Đọc hiểu
Giải thích:
Cụm từ “extant from” (còn sót lại từ) trong đoạn 3 có nghĩa gần nhất với _____ .
A. created during: được tạo ra trong suốt B. written about: viết về
C. existing from: tồn tại từ D. prepared since: chuẩn bị từ khi
=> extant from = existing from
Thông tin: Letter-writing also held a place of importance in eighteenth-century America (indeed, the ability to produce cultured letters was considered a form of art), and many letters extant from that period provide insights into the culture, mores, and styles of written communication of that era.
Tạm dịch: Viết thư cũng có một vị trí quan trọng ở Mỹ thế kỷ thứ mười tám (thực sự, khả năng tạo ra các chữ cái được coi là một hình thức nghệ thuật), và nhiều bức thư xuất hiện từ thời kỳ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về văn hóa, văn hóa và phong cách viết truyền thông của thời đại đó.
Chọn C
Đáp án là D.
Ta có cấu trúc đảo ngữ: Only when + clause + auxiliary + S + V.