Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tham khảo:
Bò sát hiện nay, được chia thành 4 bộ: bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy, bộ Cá sấu, bộ Rùa.
Bộ có vảy: không có mai và yếm, hàm ngắn, răng nhỏ ở trên hàm, trứng có màng vỏ dai bao bọc
Bộ cá sấu: có mai và yếm, hàm rất dài, có nhiều răng lớn, sắc nhọn mọc trong lỗ chân răng, trứng có vỏ đá vôi bao bọc
Bộ Rùa: có mai và yếm, có hàm, hàm không có răng, trứng có vỏ đá vôi
Tham khảo :
Lớp Chim được chia thành ba nhóm sinh thải lớn : nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
1. Nhóm chim chạy
Đời sống : Chim hoàn toàn không biết bay. thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thào nguyên và hoang mạc khô nóng.
Đặc điểm cáu tạo : Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khoẻ, có 2 hoặc 3 ngón.
Đa dạng : Bộ Đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở châu Phi, châu Mĩ và châu Đại Dương.
Đại diện : Đà điểu Phi, đà điểu Mĩ và đà điểu úc
2. Nhóm chim bơi
Đời sổng : Chim hoàn toàn không biết bay. đi lại trên cạn vụng về, song thích nghi cao với đời sổng bơi lội trong biển.
Đặc điểm cấu tạo : Bộ xương cánh dài, khoẻ ; có lông nhò, ngắn và dày, không thấm nước. Chim có dáng đứng thẳng. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
Đa dạng : Bộ Chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biến Nam Bán cầu.
Đại diện : Chim cánh cụt
3. Nhóm Chim bay
Đời sống : Nhóm Chim bay gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Chúng là những chim biết bay ở những mức độ khác nhau. Chúng có thể thích nghi vởn những lôi sông đặc biệt như bơi lội (vịt trời, mòng két), ăn thịt (chim ưng, cú )
Đặc điểm cấu tạo : Cánh phát triển, chân có 4 ngón.
Đại diện , Chim bổ câu, chim én...
tham khảo
1. Nhóm chim chạy
Đời sống : Chim hoàn toàn không biết bay. thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạc khô nóng.
Đặc điểm cấu tạo : Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khoẻ, có 2 hoặc 3 ngón.
Đa dạng : Bộ Đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở châu Phi, châu Mĩ và châu Đại Dương.
Đại diện : Đà điểu Phi, đà điểu Mĩ và đà điểu úc (hình 44.1).
2. Nhóm chim bơi
Đời sổng : Chim hoàn toàn không biết bay. đi lại trên cạn vụng về, song thích nghi cao với đời sổng bơi lội trong biển.
Đặc điểm cấu tạo : Bộ xương cánh dài, khoẻ ; có lông nhò, ngắn và dày, không thấm nước. Chim có dáng đứng thẳng. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
Đa dạng : Bộ Chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán cầu.
Hình 44.2. Chim cánh cụt
Đại diện : Chim cánh cụt (hình 44.2).
3. Nhóm Chim bay
Đời sống : Nhóm Chim bay gồm hầu hết những loài chim hiện nay. Chúng là những chim biết bay ở những mức độ khác nhau. Chúng có thể thích nghi với những lối sống đặc biệt như bơi lội (vịt trời, mòng két), ăn thịt (chim ưng, cú ) (hình 44.3)
Đặc điểm cấu tạo : Cánh phát triển, chân có 4 ngón.
Đại diện , Chim bổ câu, chim én...
II - ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CHIM
Chim là động vật có xương sống thích nghi cao đối với sự bay lượn và với những điều kiện sống khác nhau:
Mình có lông vũ bao phủChi trước biến đổi thành cánhCó mỏ sừngPhổi có mạng ống khí, có túi khí tham gia vào hô hấpTim 4 ngăn, máu đỏ tươi đi nuôi cơ thểTrứng có vỏ đá vôi, được ấp nhờ thân nhiệt của chim bố mẹLà động vật hằng nhiệt1) - Lớp chim được chia làm 3 nhóm
- Đặc điểm của nhóm Chim Chạy : Cánh ngắn, yếu. Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón
- Đặc điểm của nhóm Chim Bơi : Bộ xương cánh dài, khỏe; có lông nhỏ , ngắn và dày, không thấm nước. Chim có dáng đứng thẳng. Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
- Đặc điểm của nhóm Chim Bay : Cánh phát triển, chân có 4 ngón
- Ví dụ :
+ Nhóm Chim chạy : Đà điểu
+ Nhóm Chim bơi : Chim cánh cụt
+ Nhóm Chim bay : Chim bồ câu, Chim én
2) Bộ xương của thằn lằn được chia làm 3 phần : + Xương đầu
+ Xương thân : Xương cột sống
Xương thân
+ Xương chi
3) a. Hệ tuần hoàn
- Tim 3 ngăn, tâm thất có vách hụt
- 2 vòng tuần hoàn, máu ít pha nuôi cơ thể
b. Hô hấp
- Hoàn toàn bằng phổi
- Phổi cấu tạo hoàn chỉnh, nhiều vách ngăn
=> Bề mặt trao đổi khí rộng -> nhiều ôxi
c. Sinh sản
- Con đực có cơ quan giao phối
- Trứng thụ tinh trong, đẻ 5 -> 10 trứng, có vỏ dai, giàu noăn hoàng
- Trứng phát triển trực tiếp
d. Bài tiết
Thằn lằn có thận sau tiến bộ hơn thận giữa của ếch, có khả năng hấp thụ lại nước. Nước tiểu đặc.
4) Bộ phận có ở hệ tiêu hoá của thỏ mà không có ở người là bộ phận ruột tịt
5) Tim của bồ câu được chia làm 4 ngăn
6) - Đầu dẹp, nhọn, khớp liền với thân -> Ở nước, ở cạn
- Mắt và mũi ở cao trên đầu -> ở nước
- Da trần, ẩm ướt, dễ thấm khí -> ở cạn, nước
- Mắt có mi, tai có màng nhĩ -> ở cạn
- Chi phân đốt, linh hoạt -> Ở nước, ở cạn
- Chi sau có màng bơi -> Ở nước
tham khảo
- Bò sát hiện nay được xếp vào 4 bộ: bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy (chủ yếu gồm những loài sống ở cạn), bộ Cá sấu (sống vừa ở nước vừa ở cạn) và bộ Rùa gồm một số loài rùa cạn, một số loài rùa nước ngọt (sống vừa ở nước vừa ở cạn), ba ba sống chủ yếu ở nước ngọt, rùa biển sống chủ yếu ở biển.
tham khảo
Bò sát hiện nay, được chia thành 4 bộ: bộ Đầu mỏ, bộ Có vảy, bộ Cá sấu, bộ Rùa.
Câu 1: Hãy so sánh đặc điểm cấu tạo ngoài của bộ Ngỗng, bộ Gà, bộ Chim ưng, bộ Cú.
Câu 2: Đặc điểm chung của lớp Chim?
Hướng dẫn trả lời:
Mành có lông vũ bao phủ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng, phổi có mạng ống khí và có túi khí tham gia vào hô hấp, tim có 4 ngăn, máu nuôi cơ thể là máu tươi, là động vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ.
Câu 3: Cho những ví dụ về các mặt lợi ích và tác hại của chim đối với con người.
Hướng dẫn trả lời:
Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm (hại nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người). Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh. Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu). Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô,...).
Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây...). Tuy nhiên có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá...
Trả lời:
Câu 1:
- Cánh ngắn, yếu.
- Chân cao, to, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
Câu 2:
- Bộ xương cánh dài, khỏe.
- Có lông nhỏ, ngắn và dày, không thấm nước.
- Chân ngắn, 4 ngón, có màng bơi.
Câu 3, Câu 5:
Mành có lông vũ bao phủ, chi trước biến đổi thành cánh, có mỏ sừng, phổi có mạng ống khí và có túi khí tham gia vào hô hấp, tim có 4 ngăn, máu nuôi cơ thể là máu tươi, là động vật hằng nhiệt. Trứng lớn có vỏ đá vôi, được ấp nở ra con nhờ thân nhiệt của chim bố mẹ.
Câu 4:
Câu 6:
Chim ăn các loại sâu bọ và gặm nhấm (hại nông, lâm nghiệp và gây bệnh dịch cho con người). Chim được chăn nuôi (gia cầm) cung cấp thực phẩm, làm cảnh. Chim có lông (vịt, ngan ngỗng) làm chăn, đệm hoặc làm đồ trang trí (lông đà điểu). Chim được huấn luyện để săn mồi (cốc đế, chim ưng, đại bàng), chim phục vụ du lịch, săn bắt (vịt trời, ngỗng trời, gà gô,...).
Chim có vai trò trong tự nhiên (vẹt ăn quả rụng phát tán cây rừng hoặc chim hút mật ăn mật hoa giúp cho sự thụ phấn cây...). Tuy nhiên có một số loài chim có hại cho kinh tế nông nghiệp như chim ăn quả, chim ăn hạt, chim ăn cá...
Lớp Chim được chia thành ba nhóm sinh thải lớn : nhóm Chim chạy, nhóm Chim bơi và nhóm Chim bay.
1. Chim chạy :
Đời sống : chim hoàn toàn không biết bay, thích nghi với tập tính chạy nhanh trên thảo nguyên và hoang mạc nóng .
Đặc điểm cấu tạo : cánh ngắn, yếu. Chân to, cao, khỏe, có 2 hoặc 3 ngón.
Đa dạng : bộ đà điểu gồm 7 loài, phân bố ở châu Phi ,châu Đại Dương.
Đại diện : đà điểu Phi ,đà điểu Úc và đà điểu Mĩ .
2. Chim bơi
Đời sống : chim hoàn toàn không biết bay ,đi lại trên cạn vụng về, song thích nghi với đời sống bơi lội trong biển .
Đa dạng : bộ chim cánh cụt gồm 17 loài sống ở bờ biển Nam Bán Cầu .
Đại diện : chim cánh cụt.
3. Nhóm chim bay :
Đời sống : nhóm chim bay gồm hầu hết các loài chim hiện nay . Chúng là những chim biết bay ở mức độ khác nhau. Chúng có thể thích nghi với lối sống đặc biệt như bơi lội, ăn thịt.
Đặc điểm cấu tạo : cánh phát triển, chân có 4 ngón.
Đại diện : chim bồ câu, chim én...
Chia thành 3 nhóm chim: nhóm chim chạy, nhóm chim bay, nhóm chim bơi
Bộ mà đâu phải nhóm đâu