Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Lời giải:
Nellie managed to win the race and go around the world in 72 days, six hours, eleven minutes and fourteen seconds.
Bài nghe:
P = Presenter
G = Guest
P So, how did Nellie first get the idea of travelling around the world?
G She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty days.
P Eighty days seems like quite a long time.
G Well, the year was 1888 – and of course, in those days, there were no aeroplanes or helicopters. As a result, it took a long time to travel long distances.
P So how did Nellie pay for this adventure?
G The owner of the newspaper, Joseph Pulitzer, agreed to pay for it. It was good publicity. Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too.
P Did the two women travel together?
G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.
Tạm dịch:
P = Diễn giả
G = Khách mời
P Vậy, lần đầu tiên Nellie có ý tưởng đi du lịch vòng quanh thế giới như thế nào?
G Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.
P Tám mươi ngày có vẻ như là một khoảng thời gian khá dài.
G Chà, đó là năm 1888 – và tất nhiên, vào thời đó, không có máy bay hay trực thăng. Kết quả là, phải mất một thời gian rất lâu để di chuyển một quãng đường dài.
P Vậy Nellie đã chi trả cho cuộc phiêu lưu này như thế nào?
G Chủ nhân của tờ báo, Joseph Pulitzer, đã đồng ý chi trả cho nó. Đó là một hình thức tiếp thị tốt. Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.
P Hai người phụ nữ có đi cùng nhau không vậy?
G Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.
1. a | 2. b | 3. b |
5. a | 6. b | 7. a |
1 - a
Nellie’s first editor wanted her to write about fashion. However, Nellie was not interested in that.
(Biên tập viên đầu tiên của Nellie muốn cô ấy viết về thời trang. Tuy nhiên, Nellie không quan tâm đến điều đó.)
2 - b
There were very few female reporters in those days. In fact, Nellie was one of the first.
(Thời đó có rất ít các phóng viên là nữ. Trong thực tế, Nellie là một trong những người đầu tiên.)
3 - b.
She wanted to write about people whom the rest of society ignored. For instance, she wrote about children who worked in factories.
(Cô ấy muốn viết về phần còn lại của xã hội, những người không nhận được sự chú ý. Ví dụ, cô ấy viết về những đứa trẻ làm việc trong các nhà máy.)
4 - a
Her reports often criticised the factory owners. Consequently, she was not popular with those people.
(Những báo cáo của cô ấy thường chỉ trích những người chủ nhà máy. Hậu quả là cô ấy không nổi tiếng với những người đó.)
5 - b
They worked long hours in the factory. Indeed, they started before sunrise.
(Họ làm việc nhiều giờ đồng hồ trong nhà máy. Thật vậy, họ bắt đầu trước khi mặt trời mọc.)
6 - a
She discovered that patients in psychiatric hospitals lived in terrible conditions – though nobody seemed to know or care.
(Cô phát hiện ra rằng những bệnh nhân ở các bệnh việc tâm thần phải sống trong điều kiện sống rất tồi tệ, mặc dù dường như không ai biết hoặc quan tâm.)
Bài nghe:
1 Nellie’s first editor wanted her to write about fashion. However, ...
2 There were very few female reporters in those days. In fact, ...
3 She wanted to write about people whom the rest of society ignored. For instance, ...
4 Her reports often criticised the factory owners. Consequently, ...
5 They worked long hours in the factory. Indeed, ...
6 She discovered that patients in psychiatric hospitals lived in terrible conditions – though ...
Tạm dịch:
1 Biên tập viên đầu tiên của Nellie muốn cô ấy viết về thời trang. Tuy nhiên, ...
2 Vào thời đó, có rất ít nữ phóng viên. Trong thực tế, ...
3 Cô muốn viết về phần còn lại của xã hội, những người không được chú ý đến. Ví dụ, ...
4 Các báo cáo của cô ấy thường chỉ trích các chủ nhà máy. Do đó, ...
5 Họ làm việc nhiều giờ trong nhà máy. Thực vậy, ...
6 Cô phát hiện ra rằng bệnh nhân trong bệnh viện tâm thần sống trong điều kiện tồi tệ - mặc dù ...
1 As a baby, Helen had normal sight and hearing.
(Khi còn bé, Helen có thị giác và thính giác bình thường.)
Thông tin: “"Helen Keller was born in 1880 in Alabama, with the ability to both see and hear, like any normal child.”
(Helen Keller sinh năm 1880 tại Alabama, có khả năng nhìn và nghe như bất kỳ đứa trẻ bình thường nào.)
Chọn True
2 A relation of one of the family servants gradually taught Helen sign language.
(Mối quan hệ của một trong những người hầu trong gia đình dần dần dạy Helen ngôn ngữ ký hiệu.)
Thông tin: “She learned to communicate with the daughter of the family cook using sign language that they invented together.”
(Cô học cách giao tiếp với con gái của một đầu bếp gia đình bằng ngôn ngữ ký hiệu mà họ cùng nhau phát minh ra.)
Chọn True
3 Helen's mother was very unhappy and frequently got cross with her.
(Mẹ của Helen rất không vui và thường xuyên cáu kỉnh với cô.)
Thông tin: “Her mother was very patient with her and tried to help her.”
(Mẹ cô đã rất kiên nhẫn với cô và cố gắng giúp đỡ cô.)
Chọn False
4 Anne Sullivan was partially blind.
(Anne Sullivan bị mù một phần.)
Thông tin: “Anne Sullivan, who was herself visually impaired...”
(Anne Sullivan, người bị khiếm thị...")
Chọn True
5 The first word that Helen understood through finger-spelling was 'doll'
(Từ đầu tiên mà Helen hiểu được khi đánh vần bằng ngón tay là 'búp bê')
Thông tin: “The first word she tried to teach her was 'doll' - Anne had brought Helen a doll as a present.”
(Từ đầu tiên cô ấy cố gắng dạy cho cô ấy là 'búp bê' - Anne đã mang cho Helen một con búp bê như một món quà.")
Chọn True
Billy showed three qualities:
(Billy đã thể hiện ba đức tính)
- determination
(quyết tâm)
Thông tin: “Nellie Bly was determined to be an investigative journalist who wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers.”
(Nellie Bly quyết tâm trở thành một nhà báo điều tra viết về các vấn đề nghiêm trọng, như quyền của phụ nữ và các vấn đề của công nhân nhà máy.)
- intelligence
(thông minh)
Thông tin: “she pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out about the conditions there.”
(Cô ấy giả điên để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện ở đó.)
- self-confidence
(tự tin)
Thông tin: “She was willing to challenge the status quo and write about serious issues, despite the fact that female journalists at the time were mostly writing about fashion and gardening.”
(Cô ấy sẵn sàng thách thức hiện trạng và viết về những vấn đề nghiêm trọng, mặc dù thực tế là các nhà báo nữ vào thời điểm đó chủ yếu viết về thời trang và làm vườn.)
1 Rachel Cason realised the real danger of pesticides when she was still a young girl.
(Rachel Cason nhận ra mối nguy hiểm thực sự của thuốc trừ sâu khi cô còn là một cô gái trẻ.)
Thông tin: “she was an avid reader and soon showed a keen interest in the natural world and writing.”
(cô ấy là một người ham đọc sách và sớm thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến thế giới tự nhiên và viết lách.)
Chọn False
2 She majored in the scientific study of animals and their behaviour when she took her MA in 1932.
(Bà học chuyên ngành nghiên cứu khoa học về động vật và hành vi của chúng khi lấy bằng Thạc sĩ năm 1932.)
Thông tin: “Rachel Carson received her MA in zoology from Johns Hopkins University in 1932.”
(Rachel Carson nhận bằng Thạc sĩ về động vật học tại Đại học Johns Hopkins năm 1932.)
Chọn True
3 Most of Rachel Carson's works were about environmental issues.
(Hầu hết các tác phẩm của Rachel Carson là về các vấn đề môi trường.)
Thông tin: “Rachel Carson became famous for her writings on environmental pollution and the natural history of the sea, including climate change, rising sea-levels, melting Arctic glaciers, and decreasing animal populations.”
(Rachel Carson trở nên nổi tiếng với những bài viết về ô nhiễm môi trường và lịch sử tự nhiên của biển, bao gồm biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng cao, băng tan ở Bắc Cực và suy giảm quần thể động vật.)
Chọn True
4 Her opposition to using pesticides on agricultural farming was supported by the chemical industry.
(Sự phản đối của bà đối với việc sử dụng thuốc trừ sâu trong canh tác nông nghiệp đã được hỗ trợ bởi ngành công nghiệp hóa chất.)
Thông tin: “Rachel Carson was criticized by the chemical industry and some government officials for her opposition to the widespread use of pesticides such as DDT.”
(Rachel Carson đã bị ngành hóa chất và một số quan chức chính phủ chỉ trích vì phản đối việc sử dụng rộng rãi thuốc trừ sâu như DDT.)
Chọn False
5 Silent Spring brought about positive changes in the government's policies.
(Silent Spring đã mang lại những thay đổi tích cực trong chính sách của chính phủ.)
Thông tin: “Silent Spring prompted a change in national policy, leading to the enactment of a national ban of pesticides on agricultural farming.”
(Silent Spring đã thúc đẩy một sự thay đổi trong chính sách quốc gia, dẫn đến việc ban hành lệnh cấm toàn quốc về thuốc trừ sâu trong canh tác nông nghiệp.)
Chọn True
6 A lot of people keep on protecting the planet after her death.
(Rất nhiều người tiếp tục bảo vệ hành tinh sau cái chết của cô ấy.)
Thông tin: “Rachel Carson's work continues to inspire new generations to protect all the living world.”
(Công việc của Rachel Carson tiếp tục truyền cảm hứng cho các thế hệ mới để bảo vệ tất cả thế giới sống.)
Chọn True
1. as
- Cụm từ “the same as”: giống như
“Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1 as men.”
(Nellie Bly đã đọc một bài báo trên tờ báo địa phương của cô ấy, trong đó lập luận rằng phụ nữ không thể làm những công việc giống như nam giới.)
2. that
- Cấu trúc “quá…đến mức”: S + tobe + so + tính từ + that + S + V.
“The paper's editor was so impressed 2 that he offered her a job.”
(Biên tập viên của tờ báo đã rất ấn tượng đến mức anh ấy đã mời cô ấy một công việc)
3. who
- Trước vị trí trống là danh từ chỉ người “journalist” (nhà báo), phía sau là động từ “wrote” (viết) nên dùng “who” (người mà)
“She was determined to be an investigative journalist 3 who wrote about serious issues,”
(Cô được xác định là nhà báo điều tra chuyên viết về các vấn đề nghiêm trọng)
4. of
- Cụm từ “accuse of”: cáo buộc
“But when Nellie accused companies 4 of treating workers badly, they refused to buy advertisements in the paper,”
(Nhưng khi Nellie cáo buộc các công ty đối xử tệ với công nhân, họ từ chối mua quảng cáo trên báo,)
5. in
- Trước năm “1887” cần dùng giới từ “in”
“5 In 1887, Nellie moved to the New York World newspaper,”
(Năm 1887, Nellie chuyển đến tờ báo New York World,)
6. about
- “about”: về
- Cụm từ “find out about”: tìm hiểu về
“Nellie pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out 6 about the conditions there.”
(Nellie giả vờ mất trí để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện sống ở đó.)
7. for
- Cụm từ “care for”: chăm sóc cho
“As a result of Nellie's shocking discoveries, the authorities changed the way they cared 7 for mentally ill patients.”
(Kết quả của những khám phá gây sốc của Nellie, các nhà chức trách đã thay đổi cách họ chăm sóc cho bệnh nhân tâm thần.)
8. as
- Trước danh từ chỉ nghề nghiệp dùng “as” (với vai trò là)
“This was probably her greatest success 8 as an investigative journalist.”
(Đây có lẽ là thành công lớn nhất của cô với vai trò là một nhà báo điều tra.)
Bài hoàn chỉnh
At the age of sixteen, Nellie Bly read an article in her local newspaper which argued that women were not able to do the same jobs 1 as men. Furious, she wrote an anonymous article in reply and sent it to the paper. The paper's editor was so impressed 2 that he offered her a job: Nellie was now a journalist!
At that time, female journalists mostly wrote about fashion and gardening, but Nellie had other ideas. She was determined to be an investigative journalist 3 who wrote about serious issues, like women's rights and the problems of factory workers. But when Nellie accused companies 4 of treating workers badly, they refused to buy advertisements in the paper, so the editor stopped Nellie's investigations.
5 In 1887, Nellie moved to the New York World newspaper, where the owner, Joseph Pulitzer, helped her to do undercover work. For example, Nellie pretended to be insane so that she could become a patient at a psychiatric hospital in New York and find out 6 about the conditions there. As a result of Nellie's shocking discoveries, the authorities changed the way they cared 7 for mentally ill patients. This was probably her greatest success 8 as an investigative journalist.
Tạm dịch
Năm 16 tuổi, Nellie Bly đọc một bài báo trên tờ báo địa phương của mình, trong đó lập luận rằng phụ nữ không thể làm những công việc giống như nam giới. Tức giận, cô ấy đã viết một bài báo nặc danh để trả lời và gửi nó cho tờ báo. Biên tập viên của tờ báo đã rất ấn tượng đến mức anh ấy đã mời cô ấy một công việc: Nellie hiện là một nhà báo!
Vào thời điểm đó, các nhà báo nữ chủ yếu viết về thời trang và làm vườn, nhưng Nellie lại có ý kiến khác. Cô quyết tâm trở thành một nhà báo điều tra, người đã viết về các vấn đề nghiêm trọng, như quyền của phụ nữ và các vấn đề của công nhân nhà máy. Nhưng khi Nellie cáo buộc công ty đối xử tệ với công nhân, họ từ chối mua quảng cáo trên tờ báo, vì vậy biên tập viên đã dừng cuộc điều tra của Nellie.
Năm 1887, Nellie chuyển đến tờ báo New York World, nơi mà người chủ sở hữu, Joseph Pulitzer, giúp cô làm công việc bí mật. Ví dụ, Nellie giả vờ mất trí để có thể trở thành bệnh nhân tại một bệnh viện tâm thần ở New York và tìm hiểu về điều kiện ở đó. Kết quả của những khám phá gây sốc của Nellie, các nhà chức trách đã thay đổi cách họ chăm sóc bệnh nhân tâm thần. Đây có lẽ là thành công lớn nhất của cô với tư cách là một nhà báo điều tra.
I believe Nellie Bly is a good role model for several reasons. Firstly, she was determined to discover the truth and expose injustices. For example, she went undercover in a mental institution to investigate reports of abuse and neglect, and her resulting article helped bring about reform in the treatment of the mentally ill.
Secondly, Nellie Bly was a woman who followed her dream, even when it seemed impossible. She became a journalist at a time when women were not welcome in the field, and she went on to become one of the most famous reporters of her time. She also traveled around the world in less than 80 days, which was an amazing feat for anyone, let alone a woman in the late 1800s.
Thirdly, Nellie Bly used her platform to make a difference in the lives of others. She wrote about social issues, including the plight of factory workers and the poor, and advocated for their rights. She also used her journalism to raise awareness about the conditions faced by women in prisons, leading to reforms in the treatment of female prisoners.
Finally, Nellie Bly was a winner, in the sense that she never gave up and always pushed herself to be the best. She broke records and achieved feats that were thought impossible, such as her race around the world. Her determination and perseverance serve as an inspiration to anyone who wants to achieve their goals.
Overall, Nellie Bly is a great role model because she was courageous, determined, compassionate, and driven. She showed that anyone can make a difference in the world if they are willing to work hard and follow their dreams, and she continues to inspire people to this day.
1 Temporary art is a new kind of art.
(Nghệ thuật tạm thời là một loại hình nghệ thuật mới.)
Thông tin: “There has always been a type of art which doesn't last.”
(Luôn có một loại hình nghệ thuật không trường tồn.)
=> Chọn False
2 Artists use sand or chalk in their artwork so that it will exist for a long time.
(Các nghệ sĩ sử dụng cát hoặc phấn trong tác phẩm nghệ thuật của họ để tác phẩm tồn tại lâu dài.)
Thông tin: “it's not that these don't have artistic value, but they are designed to disappear.”
(Không phải những thứ này không có giá trị nghệ thuật, nhưng chúng được thiết kế để biến mất.)
=> Chọn False
3 Jorge Rodríguez-Gerada is an important artist in the field of temporary art.
(Jorge Rodríguez-Gerada là một nghệ sĩ quan trọng trong lĩnh vực nghệ thuật tạm thời.)
Thông tin: “Jorge Rodríguez-Gerada is a modern 'temporary' artist, and one who gets a lot of attention for his work.”
(Jorge Rodríguez-Gerada là một nghệ sĩ 'tạm thời' hiện đại, và là người được chú ý nhiều nhờ tác phẩm của mình.")
=> Chọn True
4 His work is very quick to create.
(Tác phẩm của anh ấy được tạo ra rất nhanh.)
Thông tin: “his pieces take a long time to plan and create.”
(các tác phẩm của anh ấy mất nhiều thời gian để lên kế hoạch và sáng tạo.)
=> Chọn False
5 He uses maps to plan his artwork.
(Anh ấy sử dụng bản đồ để lên kế hoạch cho tác phẩm nghệ thuật của mình.)
Thông tin: “"In fact, GPS mapping is used to set out the design.”
(Trên thực tế, bản đồ GPS được sử dụng để thiết kế.)
=> Chọn True
6 A lot of people help him to create his art.
(Rất nhiều người giúp anh ấy tạo ra tác phẩm nghệ thuật.)
Thông tin: “He uses groups of volunteers to help him, and his pieces take a long time to plan and create.”
(Anh ấy sử dụng các nhóm tình nguyện viên để giúp đỡ anh ấy, và các tác phẩm của anh ấy mất nhiều thời gian để lên kế hoạch và sáng tạo.)
=> Chọn True
7 Jorge's artwork called Of the Many, One was part of a new garden design for the National Mall.
(Tác phẩm nghệ thuật của Jorge có tên Of the Many, One là một phần của thiết kế sân vườn mới cho National Mall.)
Thông tin: “It covered an area of 25,000 square metres, and it was created because the mall was getting new gardens, and the land wasn't going to be used for a while.”
(Nó có diện tích 25.000 mét vuông, và nó được tạo ra bởi vì trung tâm thương mại đang có những khu vườn mới và khu đất sẽ không được sử dụng trong một thời gian.)
=> Chọn True
8 The artwork does not exist anymore.
(Tác phẩm nghệ thuật không còn tồn tại nữa.)
Thông tin: “The portrait has disappeared, but it will not easily be forgotten.”
(Bức chân dung đã biến mất, nhưng nó sẽ không dễ bị lãng quên.)
=> Chọn True
Choose the best answer :
1. Nellie Ross of Wyoming was the first woman .................... governor in the United States
A. who elected B. to be elected C. was elected D. her election as
2. Pioneers , ....................... in isolated areas of the United States , were almost totally self - confident
A. who living B. living C. lived D. that lived
3. Completed in 1756 , Nassau Hall is the oldest building now ............ on the campus of Princeton University
A. standing B. it stands C. has stood D. stood
4. Neil Armstrong , ....................... person to set foot on the moon , reported that the surface was fine and powdery
A. the first B. to be the first C. was the first D. as the first
5. The Massachusetts State House , ........................... in 1798 , was the most distinguished building in the United States at that time
A. completing B. which was completed C. was completed D. to be completed
6. Lady Astor was the first woman ............................. her seat in Parliament
A. take B. to take C. taking D. who takes
7. Norman Weiner , .......................... mathematiciann and logician , had an important role in the development of the computer
A. who as a B. was a C. whom a D. a
8. Coal was the first fuel ................... to power machinery
A. is used B. using C. to use D. to be used
9. She has always got on well with her colleagues
A. she has always had poor friendship with her colleagues
B. she has always been on good terms with her colleagues
( get on well with sbd= be on good terms: hòa đồng thân thiện)
C. her colleagues have always put up with her
D. She is trying to establish a good friendship with her colleagues
10. Julia didn't listen to what her doctor told her
A. What the doctor told Julia was not worth listening to
B. Julia couldn't hear what the doctor told her
C. the doctor told Julia to listen to what he said , but she didn't do so
D. Julia took no notice of what her doctor told her
11. John Smith is a farmer . I bought his land
A. John Smith , whose land I bought , is a farmer
B. John Smith , who is a farmer , whose land I bought
C. John Smith , whom I bought his land , is a farmer
D. John Smith , a farmer , bought his land
12. That's the man I told you about yesterday
A. That's the man about whom I told you yesterday
B. I told you about the man whom you met yesterday
C. That's the man about that I told you yesterday
D. That's the man about I told you yesterday
13. Nobody could possibly believe the story he told us
A. the story he told us was magical
B. It's possible that he told an unreal story
C. It's possible that he told a real story
D. the story he told us was beyond our belief
14. Solar energy is not only plentiful and infinite but also clean and safe ( Từ " infinite " đồng nghĩa với từ nào ? )
A. boundless B. unlimited C. uncountable D. inflexible
infinite: vô hạn
1. F
2. T
3. F
4. F
1 Nellie's adventure was Joseph Pulitzer's idea.
(Cuộc phiêu lưu của Nellie là ý tưởng của Joseph Pulitzer.)
=> F
Thông tin:
G She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty day. (Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.)
2 Elizabeth Bisland worked for a different newspaper.
(Elizabeth Bisland làm việc cho một tờ báo khác.)
=> T
Thông tin:
G Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too. (Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.)
3 Nellie began her journey in 1888.
(Nellie bắt đầu cuộc hành trình của mình vào năm 1888.)
=> F
Thông tin:
G No. They both left New York on 14th November 1889. (Không. Họ đều rời khỏi New Yỏk bào 14 tháng 11 năm 1889.)
4 Nellie and Elizabeth travelled together some of the way.
(Nellie và Elizabeth đã cùng nhau đi một quãng đường.)
=> F
Thông tin:
P Did the two women travel together? (Hai người đó có đi cùng nhau không vậy?)
G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.
(Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.)
Bài nghe:
P = Presenter
G = Guest
P So, how did Nellie first get the idea of travelling around the world?
G She read a novel by Jules Verne called Around the World in Eighty Days. Nellie decided to copy the adventure and try to go around the world in fewer than eighty days.
P Eighty days seems like quite a long time.
G Well, the year was 1888 – and of course, in those days, there were no aeroplanes or helicopters. As a result, it took a long time to travel long distances.
P So how did Nellie pay for this adventure?
G The owner of the newspaper, Joseph Pulitzer, agreed to pay for it. It was good publicity. Indeed, another New York newspaper called Cosmopolitan thought it was such a good idea that they sent their own reporter, Elizabeth Bisland, to go around the world too.
P Did the two women travel together?
G No. They both left New York on 14th November 1889. But Nellie went east, across the Atlantic to London. Elizabeth travelled in the opposite direction, west across the United States.
Tạm dịch:
P = Diễn giả
G = Khách mời
P Vậy, lần đầu tiên Nellie có ý tưởng đi du lịch vòng quanh thế giới như thế nào?
G Cô ấy đã đọc một cuốn tiểu thuyết của Jules Verne có tựa đề Vòng quanh thế giới trong tám mươi ngày. Nellie quyết định làm theo cuộc phiêu lưu đó và cố gắng đi vòng quanh thế giới trong vòng chưa đầy tám mươi ngày.
P Tám mươi ngày có vẻ như là một khoảng thời gian khá dài.
G Chà, đó là năm 1888 – và tất nhiên, vào thời đó, không có máy bay hay trực thăng. Kết quả là, phải mất một thời gian rất lâu để di chuyển một quãng đường dài.
P Vậy Nellie đã chi trả cho cuộc phiêu lưu này như thế nào?
G Chủ nhân của tờ báo, Joseph Pulitzer, đã đồng ý chi trả cho nó. Đó là một hình thức tiếp thị tốt. Thật vậy, một tờ báo khác ở New York tên là Cosmopolitan nghĩ rằng đó là một ý kiến hay nên họ cũng cử phóng viên của mình, Elizabeth Bisland, đi vòng quanh thế giới.
P Hai người phụ nữ có đi cùng nhau không vậy?
G Không. Cả hai đều rời New York vào ngày 14 tháng 11 năm 1889. Nhưng Nellie đã đi về phía đông, băng qua Đại Tây Dương để đến London. Elizabeth đi theo hướng ngược lại, phía tây qua nước Mỹ.