Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
số nu of gen là N=4080:3,4.2=2400
T+X=1200
T.X=5,25%N2
suy ra T=840 X=360
hoặc T=360 X=840
TH1: T=840, X=360 lk hidro là 2T+3X=2760;gen ĐB b có 2761lk hidro nên là ĐB thay thế 1 cặp A-T bằng G-X
mêm b có A=T=839,G=X=361
số lượng nu mt cung cấp cho 3 lần nhân đôi of Bb là
Amt=Tmt=(840+839).(23-1)=11753
Gmt=Xmt=(360+361).7=5047
TH2 T=360,X=840 lk hidro là 3240(loại)
Số nu của gen là (4080*2)/3.4 =2400 nu
Ta có a+b= 0.5
a*b=0.0525
=> a=0.35 b=0.15
Th1 A=T= 0.35*2400 =840 nu
G=X=0.15*2400=360 nu
=> số lk H là 840*2+360*3=2760( nhận)
Số lk H giảm 1 => Thay cặp G-X bằng A-T
=> A=T= 841 nu G=X= 359
Th2 A=T= 0.15*2400=360
G=X= 0.35= 840
=> số lk H 360*2+840*3=3240( loại)
Khi gen nhân đôi 3 lần số nu mt cung cấp là
A=T=(840+841)*7=11767 nu
G=X=(360+359)*7=5033 nu
Do mạch thứ nhất có A:T:G:X=1:2:3:4
nên mạch thứ 2 có A:T:G:X= 2:1:4:3
Vì mạch gốc có X=3T nên mạch 2 là mạch gốc
Số nu loại A mt cung cấp là A*4=720=> A(gốc)=180 nu
=> tổng số nu của gen là (180/0,2)*2=1800 nu
Số aa trong chuỗi polipeptit hoàn chỉnh là
(1800/6)-2=298 aa
Ta có A/G=5/7. 2A+3G=3906 → A =630. G=882. Số axit amin trong phân tử protein hoàn chỉnh do gen B tạo ra = [(630+882)/3] - 2 = 502.
Sau đột biến, gen b mất 3 cặp nu, số axit amin còn lại là 501.
Từ vị trí nu 12 tương ứng là axit amin thứ 3 (đã trừ axit amin mở đầu), đến vị trí nu 40 tương ứng là axit amin thứ 12.
Vậy có 10 axit amin đã bị thay đổi. Còn lại 491 axit amin giống nhau.
Thành phần axit amin của phân tu Protein do gen B va b mã hoá giống nhau ở 491 axit amin.
Ban sai roi nek
Mat 3 cap nu la mat 3 aa => chi con 499 aa
Cam on vi da lam bai
Ở đầu mỗi cuống lá cây trinh nữ có những chỗ phình dự trữ nước, khi va chạm, cây có sự cảm ứng và nước từ những chỗ phình di chuyển đến các mô lân cận là cho cây khép lại. Nhưng sau thời gian không bị tác động gì thì nước sẽ di chuyển lại chỗ phình cây quay lại hình dạng ban đầu
Khi giảm phân sẽ cho 2^3 = 8 loại giao tử
Với kiểu giao tử : ABDE, AbDE, ABdE, Abde,aBDE, aBdE, abDE, abdE.
+Giao tử mang các alen trội (ABDE ) chiếm 1/8=12,5%
+ Giao tử mang 3 alen trội so trong 4 alen (1/8 AbDE : 1/8 ABdE :1/8 aBDE) chiếm 3/8=37,5%
+ Giao tử mang 2 alen trội trong 4 alen (1/8 AbdE :1/8 abDE :1/8 aBdE) chiếm 3/8=37,5%
Trong cơ thể động vật chứa hầu hết các gen đột biến, sai khác so với bố mẹ. Tuy nhiên, những gen này thường ở dạng tiềm ẩn, nghĩa là thường không xuất hiện thành kiểu hình và nếu có cũng không ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và phát triển của cá thể.
Khi phát hiện ra gen đột biến gây hại (ví dụ như gen gây ung thư), người ta thường dựa vào xét nghiệm gen để đưa ra chẩn đoán và phác đồ điều trị cho người bệnh, có thể phá huỷ 1 đoạn gen, 1 đoạn NST, bộ phận cơ thể hoặc cả cá thể mang đột biến nguy hiểm đó.