Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án A
- Đáp án B, C, D loại vì hai tư tưởng này có thể dung hòa và cùng tồn tại mà không đối lập nhau. Ví dụ: sau thắng lợi của cách mạng tháng 8/1945, trước sự chống phá của ngoại xâm và nội phản, Đảng ta đã có đường lối sáng suốt khi nhân nhượng có nguyên tắc và tranh thủ thời gian để kêu gọi sự ủng hộ hòa bình, tránh chiến tranh từ các nước trong đó có cả Chính phủ Pháp. Khi mọi cố gắng trên không có kết quả do dã tâm xâm lược của thực dân Pháp thì ta buộc phải sử dụng bạo lực cách mạng để chống lại chúng.
- Đáp án A lựa chọn vì hai tư tưởng này có mối quan hệ thống nhất biện chứng với nhau. Trong đó, tư tưởng nhân đạo hòa bình là cái chủ đạo, bạo lực cách mạng là cái sau cùng và dùng để bảo vệ cái tư tưởng hòa bình nhân đạo ấy.
Đáp án C
- Năm 1947, thực dân Pháp mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh
=> Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947 là chiến dịch phản công của ta.
- Năm 1950, để khắc phục khó khăn, đưa cuộc kháng chiến của ta phát triển lên giai đoạn mới, Đảng và Chính phủ ta đã quyết định mở chiến dịch Biên giới nhằm tiêu diệt một bộ phận quan trọng sinh lực địch; khai thông đường biên giới sang Trung Quốc và thế giới; mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên. Chiến dịch Biên giới thu – đông năm 1950 mà ta chủ động mở đã giành thắng lợi lớn.
=> Chiến dịch Biên giới thu - đông 1950 là chiến dịch tiến công lớn đầu tiên của bộ độ chủ lực Việt Nam trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945 - 1954).
Đáp án C
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: "Điện Biên Phủ như là một cái mốc chói lọi bằng vàng của lịch sử. Nó ghi rõ nơi chủ nghĩa thực dân lăn xuống dốc và tan rã, đồng thời, phong trào giải phóng dân tộc khắp thế giới đang lên cao đến thắng lợi hoàn toàn". "Đó là thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta mà cũng là thắng lợi chung của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới".
Đáp án B
Các chiến dịch của quân đội và nhân dân Việt Nam trong giai đoạn 1945 – 1954 bao gồm: Chiến dịch Việt Bắc thu - đông (1947); Chiến dịch biên giới (1950); Các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ (cuối 1950 đến giữa 1951); Chiến dịch Hòa Bình đông – xuân (1951 – 1952); Chiến dịch Tây Bắc thu – đông (1952); Chiến dịch Thượng Lào xuân – hè năm 1953; Chiến dịch Điện Biên Phủ (1954). Trong đó, mỗi chiến dịch có mục đích chính khác nhau:
- Chiến dịch Việt Bắc nhằm đánh bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Pháp.
- Chiến dịch Biên giới nhằm củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc. Từ chiến dịch này, âm mưu của Pháp là “đánh lâu dài”.
- Các chiến dịch còn lại nhằm hỗ trợ cho chiến tranh du kích trong vùng tạm chiếm.
Tuy nhiên, mục đích chung nhất của các chiến dịch này là tiêu diệt một bộ phận sinh lực của thực dân Pháp
Vai trò của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Lãnh đạo: Chủ tịch Hồ Chí Minh là người lãnh đạo tối cao của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
- Cương lĩnh: Người trực tiếp soạn thảo "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến", vạch ra đường lối, chiến lược, sách lược của cuộc kháng chiến.
- Cổ vũ tinh thần: Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên động viên, khích lệ tinh thần quân và dân ta chiến đấu.
- Uy tín: Uy tín của Chủ tịch Hồ Chí Minh đã góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc, tạo sức mạnh to lớn cho cuộc kháng chiến.