Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Văn miêu tả là loại văn nhằm giúp người đọc, người nghe hình dung những đặc điểm, tính chất nổi bật của sự vật, sự việc, con người, phong cảnh,…làm cho những cái đó như hiện lên trước mắt người đọc, người nghe. Trong văn miêu tả, năng lực quan sát của người viết, người nói thường được bộc lộ rõ nhất.
Những năng lực cần có khi làm văn miêu tả
Quan sát: nhìn nhận, xem xét sự vật.
Nhận xét liên tưởng hình dung về sự vật đặt trong tương quan các sự vật xung quanh.
Ví von so sánh: Thể hiện sự liên tưởng độc đáo riêng của người viết hình dung, cảm nhận về sự vật, hiện tượng miêu tả.
Đặc điểm và yêu cầu của văn miêu tả:
– Văn miêu tả là loại văn mang tính thông báo thẩm mĩ. Đó là sự miêu tả thể hiện được cái mới mẻ, cái riêng trong cách quan sát, cách cảm nhận của người viết.
– Trong văn miêu tả, cái mới, cái riêng phải gắn với cái chân thật.
– Ngôn ngữ trong văn miêu tả giàu cảm xúc, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu, âm thanh.
– Muốn miêu tả được, trước hết người ta phải biết quan sát, rồi từ đó nhận xét, liên tưởng, tưởng tượng, ví von, so sánh,… để làm nổi bật lên những đặc điểm tiêu biểu của sự vật.
Các dạng văn miêu tả bao gồm:
Ở bậc tiểu học, chúng ta đã làm quen với văn miêu tả, ở lớp 6 học nâng cao hơn nên đòi hỏi các em có kĩ năng miêu tả tinh tế trong từng dạng bài. Cụ thể như sau:
1.TẢ CẢNH VÀ PHƯƠNG PHÁP
Khái niệm về tả cảnh là: Tả cảnh là gợi tả những bức tranh về thiên nhiên hay cảnh sinh hoạt gợi ra trước mắt người đọc về đặc điểm từng nét riêng của cảnh.
Phương pháp yêu cầu văn tả cảnh:
- Xác định đối tượng miêu tả. Cảnh nào? ở đâu? Vào thời điểm nào?
- Quan sát lựa chọn những hình ảnh tiêu biểu.
- Trình bày những điều quan sát được theo một thứ tự.
Bố cục bài văn tả cảnh là:
Mở bài: Giới thiệu cảnh được tả.
Thân bài: Tập trung tả cảnh vật chi tiết theo một thứ tự nhất định, có thể ở một số trường hợp sau:
-Từ khái quát đến cụ thể (hoặc ngược lại)
-Không gian từ trong tới ngoài. (hoặc ngược lại)
-Không gian từ trên xuống dưới. (hoặc ngược lại)
Kết bài: phát biểu cảm tưởng về cảnh vật đó.
2. TẢ NGƯỜI VÀ PHƯƠNG PHÁP
Khái niệm về tả người:Tả người là gợi tả về các nét ngoại hình, tư thế, tính cách, hành động, lời nói…. của nhân vật được miêu tả.
– Xác định được đối tượng cần tả ( tả chân dung hay tả người trong tư thế làm việc).
– Quan sát, lựa chọn những chi tiết tiêu biểu.
– Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự.
Các miêu tả và bố cục văn tả người
Mở bài: Giới thiệu người được tả (chú ý đến mối quan hệ của người viết với nhân vật được tả, tên, giới tính và ấn tượng chung về người đó)
Thân bài:
Miêu tả khái quát hình dáng, tuổi tác, nghề nghiệp..
Tả chi tiết: ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói… (chú ý tả người trong công việc cần quan sát tinh tế vào các động tác của từng bộ: khuôn mặt thay đổi, trạng thái cảm xúc, ánh mắt…).
Ví dụ như sau:
Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
(Võ Quảng)
Thông qua tả để khơi gợi tính cách nhân vật: qua tả các chi tiết người đọc có thể cảm nhận được tính cách của đối tượng và thái độ của người miêu tả đối với đối tượng đó.
Kết bài: Nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được miêu tả.
3. MIÊU TẢ SÁNG TẠO HƠN NỮA
– Đối tượng miêu tả thường xuất hiện trong hình dung tưởng tượng có bắt nguồn từ một cơ sở thực tế nào đó.
– Đối tượng: Người hay cảnh vật.
Yêu cầu khi miêu tả:
– Tả cảnh phải bám vào một số nét thực của đời sống. Ví dụ khi tả một phiên chợ trong tưởng tượng của em cần dựa trên những đặc điểm thường xảy ra của cảnh đó làm cơ sở tưởng tượng như: không khí của cảnh, số lượng người với những lứa tuổi tầng lớp nào? chợ diễn ra ở địa điểm nào? Thời tiết khí hậu ra sao?….Những cơ sở đó là thực tế để tưởng tượng theo ý định của mình.
– Tả người trong tưởng tưởng: nhân vật thường là những người có đặc điểm khác biệt với người thường như các nhân vật ông Tiên, ông Bụt trong cổ tích hay một người anh hùng trong truyền thuyết….Cần dựa vào đặc điểm có tính bản chất để tưởng tượng những nét ngoại hình cho phù hợp, tạo sự hấp dẫn
Lưu ý: Dù miêu tả theo cách nào và đối tượng nào cũng cần chú ý vận dụng ví von so sánh để bài văn miêu tả có nét độc đáo mang tính cá nhân rõ.
4. BÀI TẬP VÍ DỤ VỀ VĂN MIÊU TẢ
– Em hãy miêu tả lại quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi
– Em hãy miêu tả cánh đồng lúa quê em
– Miêu tả người mà em yêu mến nhất …
– Miêu tả người hàng bác hàng xóm của em
– Em hãy miêu tả lại nơi em đang ở…
5. VÍ DỤ VỀ MỘT BÀI VĂN MIÊU TẢ HAY
Sau đây là một ví dụ điển hình về một bài văn miêu tả hay lớp 6 mà HỌC TỐT HƠN sưu tầm mời các bạn đón đọc.
Đề bài: Hãy miêu tả con đường mà em yêu thích
BÀI LÀM
Một buổi sáng tuyệt vời bắt đầu, tôi sắp gặp lại con đường nhộn nhịp, thân quen từ nhà đến trường. Đó là người bạn tri kỉ của tôi. Tôi cảm thấy gắn bó với nó biết bao.
Một buổi sáng tuyệt vời bắt đầu, tôi sắp gặp lại con đường nhộn nhịp, thân quen từ nhà đến trường. Đó là người bạn tri kỉ của tôi. Tôi cảm thấy gắn bó với nó biết bao.
Con đường dài, phẳng, uốn lượn mềm mại như dải lụa hồng. Dưới con mắt của tôi, dải lụa ấy rất đẹp, lụa vừa rơi ra từ tay nàng tiên nào đó. Vâng, nó là con đường thân quen của tôi.
Dải lụa đó dường như nổi bật hơn trên nền trời xanh ngắt. Dưới ánh nắng trong trẻo, ấm áp ban mai, nó lấp lánh, lấp lánh hòa cùng với những cơn gió hiu hiu, ngắm nó ta thấy thật thanh thản. Thiên nhiên, cuộc sống thật tuyệt diệu!
Đan giữa những ngôi nhà cao tầng hiện đại là những mái nhà nhỏ bé, dáng vẻ cổ kính. Chúng hòa vào với nhau, mang theo từng vẻ đẹp của riêng mình, chắt lọc, tạo nên cái đẹp vừa hiện đại, vừa cổ xưa.
Bao quanh con đường là hàng cây đã có tuổi. Tối mùa hè lững thững đi dạo, bạn sẽ cảm nhận được mùi thơm ngai ngái và vị ngọt ngào của hoa sữa. Thỉnh thoảng, mấy chú chim rời tổ đùa vui ríu rít, cảnh vật yên ả, êm đềm làm sao!
Thật là không phải nếu quên mất cậu vỉa hè, người bạn sang trọng của tôi. Cậu ta mặc bộ vét phẳng phiu, màu đỏ tía của gạch. Vào mùa thu và đông, “quý ông” lại còn điểm mấy vệt vàng úa của lá. Vì vậy, cậu ta hãnh diện về bộ đồ của mình lắm.
Đáng cảm phục nhất có lẽ là lòng đường. Ngày ngày phải chịu một lượng xẹ cộ khổng lồ mà vẫn hiên ngang không hề suy suyển. Hiếm khi lắm mới phải nhờ vả mấy bác xe lu đến “tân trang” cho mình.
Trên đường tôi đến trường còn một ngôi nhà thờ cổ. Ở đó, lúc thì vang lên những bản thánh ca, lúc thì cất lên tiếng chuông ngân nga, thánh thót thật vui tai. Mỗi lần như vậy, tôi thích thú lắm.
Dù sau này, khi tôi lớn lên, đường sá sẽ hiện đại hơn. Nhưng tôi vẫn mong con đường yêu dấu vẫn còn nguyên vẻ đẹp giản dị của nó.
* Giống: Mượn chuyện về đồ vật, loài vật, cây cỏ,…để gián tiếp nói chuyện con người, nêu lên triết lý nhân sinh và những bài học kinh nghiệm về cuộc sống.
* Khác: Được kể bằng văn vần, lấy nhân vật là các bộ phận trên cơ thể người để nêu lên bài học về lòng đoàn kết.
Dàn bài văn lập luận chứng minh
- Mở bài : Nêu luận điểm cần được chứng minh
- Thân bài : Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm đúng đắn
- Kết bài : Nêu ý nghĩa luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần kết bài nên hô ứng với lời văn phần mở bài
Muốn làm bài văn lập luận chứng minh, phải thực hiên 4 bước
- Tìm hiểu đề và tìm ý
- Lập dàn bài
- Viết bài
- Đọc lại và sửa chữa
Trả lời : Để làm một bài văn nghị luận chứng minh, ta cũng cần tuân thủ quy trình bốn bước sau:
– Phân tích đề và tìm ý: Đọc kĩ đề bài để hiểu các yêu cầu của đề sau đó xác định vấn đề cần chứng minh (luận điểm chính, tổng quát của bài). Từ luận điểm chính, xác định các luận điểm phụ để làm rõ luận điểm chính. Tiếp tục xác định các luận cứ (dẫn chứng, lí lẽ) để làm rõ từng luận điểm phụ. Câu hỏi tìm ỷ đặc trưng của lập luận chứng minh là: như thế nào?
– Sắp xếp luận điểm chính, các luận điểm phụ với luận cứ đẩy đủ thành dàn bài gồm ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
– Hoàn chỉnh dàn ý thành bài văn lập luận chứng minh.
– Đọc lại bài và sửa lỗi nếu có.
Hệ thống luận điểm trong bài chứng minh phải được xếp theo trình tự hợp lí nhằm giúp người đọc (nghe) nắm được vấn đề. Có thể chọn trong những cách sau để sắp xếp luận điểm:
– Theo thứ tự thời gian: quá khứ
– hiện tại – tương lai; trước – sau; các mùa; các mốc thời gian…
– Theo thứ tự không gian: trong nước – thế giới; miền Bắc – miền Nam; miền xuôi – miền ngược…
– Theo các lĩnh vực hoặc phạm vi của cuộc sống: giới tính, tuổi tác, ngành nghề…
Mỗi luận điểm có thể trình bày thành một đoạn văn theo cách: diễn dịch, quy nạp hoặc tổng – phân – hợp…
Trong bài văn nghị luận giải thích, người viết có thể phối hợp linh hoạt các cách giải thích sau:
– Giải thích bằng cách định nghĩa: nêu ý nghĩa của câu chữ, hình ảnh quan trọng trong nhận định ở đề bài.
– Kể ra các biểu hiện của vấn đề; so sánh đối chiếu các hiện tượng; giảng giải các mặt lợi hại của vấn đề; những cách giải quyết vấn đề…
– Giải thích bằng cách dựa vào quy luật, mục đích, ý nghĩa của vấn đề được nêu ra…
Để giải thích vấn đề được thấu đáo, trong quá trình giảng giải vấn đề, ta cần biết đặt ra và trả lời hệ thống câu hỏi đặc trưng của giải thích: Tại sao? Như thế nào? Làm thế nào? Những câu hỏi này xoay quanh vấn đề được đặt ra và trả lời bằng sự vận dụng những hiểu biết của bản thân từ thực tế, từ văn học , ...
Hok_Tốt
#Thiên_Hy
I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG
1. Lập luận chứng minh
Trong văn nghị luận, lập luận chứng minh là cách làm sáng tỏ vấn đề bằng các dẫn chứng hoặc lí lẽ đã được khẳng định trong thực tiễn. Khi lập luận chứng minh, ta có thể dùng dẫn chứng (sự việc, sự kiện, con số,…), dùng lí lẽ hoặc dùng cả dẫn chứng và lí lẽ.
Chứng minh nhằm mục đích tác động đến người đọc để họ tin vào ý kiến mà mình đã đưa ra đúng, là phải.
2. Những điều lưu ý khi lập luận chứng minh
Khi lập luận chứng minh, cần phải lưu ý một số điểm sau:
– Xác định rõ vấn đề cần chứng minh.
– Biết tập trung chứng minh điểm nào, mặt nào người đọc chưa tin hoặc chưa tin hẳn. Những gì người đọc đã tin, đã biết thì có thể chỉ cần lướt qua, không cần chứng minh nữa.
– Các dẫn chứng hoặc lí lẽ đưa ra phải phù hợp với vấn đề đang bàn, phải đủ để thuyết phục niềm tin của người đọc.
– Trong các bài nghị luận, lập luận chứng minh thường được dùng kết hợp với lập luận giải thích và ngược lại, lập luận giải thích thường được dùng kết hợp với chứng minh. Khi người đọc chưa hiểu vấn đề nào đó, ta cần phải giải thích để giúp cho họ hiểu. Còn khi họ chưa tin điều ta đưa ra, ta cần phải chứng minh để họ tin vào điều ấy. Khi họ hiểu, họ mới tin và càng tin, họ sẽ lại càng hiểu vấn đề ta trình bày một cách sâu sắc hơn.
Vì thế có thể thấy giải thích và chứng minh thường đi song hành với nhau trong quá trình lập luận.
3. Muốn làm bài văn lập luận chứng minh, phải thực hiện bốn bước:
a) Tìm hiểu đề và tìm ý ;
b) Lập dàn bài ;
c) Viết bài ;
d) Đọc lại và sửa chữa.
4. Dàn bài bài văn lập luận chứng minh:
– Mở bài: Nêu luận điểm cần được chứng minh.
– Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
– Kết bài: Nêu ý nghĩa luận điểm đã đửợc chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần Mở bài.
5. Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết.
II – LUYỆN TẬP
Đề bài: Ca dao thực sự là tiếng hát về lao động và tiếng hát tâm tình của người dân lao động. Em hãy chứng minh điều đó.
1. Tìm hiểu đề và tìm ý
Đề yêu cầu chứng minh nhận định về một nội dung của ca dao. Nhận định đề cập hai ý lớn:
– Ca dao là tiếng hát của người lao động về lao động.
– Ca dao là tiếng hát tâm tình của người lao động.
2. Lập dàn bài
a) Mở bài : Nêu luận điểm cần chứng minh.
b) Thân bài:
– Chứng minh nội dung thứ nhất:
Ca dao là tiếng hát của người lao động về. lao động. Ca dao là tiếng hát của người lao động về công việc của mình: cày bừa, chăm bón, gặt hái ; những niềm vui, nỗi buồn trong công việc.
– Chứng minh nội dung thứ hai:
Ca dao là tiếng hát tâm tình của người lao động. Tiếng hát tâm tình, thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, tình cảm bạn bè, tình cảm gia đình (với ông bà, bố mẹ, anh em, vợ chồng).
c) Kết bài: Ý nghĩa của vấn đề cần chứng minh.
Trả lời :
Khái niệm : Văn chứng minh là loại văn dùng các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ một vấn đề nào đó (Làm cho người khác tin vấn đề đó là đúng)
~Study well~
#QASJ
Trả lời
Khái niệm : Văn Chứng minh là loại văn dùng các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ một vấn đề nào đó (Làm cho người khác tin vấn đề đó là đúng )
team alan walker
*Khái niệm : Văn Chứng minh là loại văn dùng các lí lẽ và dẫn chứng nhằm làm sáng tỏ một vấn đề nào đó (Làm cho người khác tin vấn đề đó là đúng )
Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước:
– Tìm hiểu đề và tìm ý;
– Lập dàn bài;
– Viết bài;
– Đọc lại và sửa chữa.
IV. Dàn bài bài văn lập luận chứng minh
– Mở bài: Nêu luận điểm cần chứng minh:
– Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng, để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
– Kết bài: Nêu ý nghĩa luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần Mở bài.
Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. Đó là các từ như: thật vậy, đúng như vậy, tóm lại, nói một cách khác…
#Học tốt#
I. Lập luận chứng minh
Trong văn nghị luận, lập luận chứng minh là cách làm sáng tỏ vấn đề bằng các dẫn chứng hoặc lí lẽ đã được khắng định trong thực tiễn.
Khi lập luận chứng minh, ta có thể dùng dẫn chứng (sự việc, sự kiện, con số…), dùng lí lẽ hoặc dùng cả dẫn chứng và lí lẽ..
Chứng minh nhằm mục đích tác động đến người đọc để người đọc tin vào ý kiến mà mình đã đưa ra là đúng, là phải.
II. Những điều cần lưu ý khi lập luận chứng minh
Khi lập luận chứng minh, cần phải lưu ý một số điểm sau:
– Cần phải xác định rõ vấn đề cần chứng minh;
– Khi chứng minh, cần phải biết tập trung chứng minh điểm nào, mặt nào người đọc chưa tin hoặc chưa tin hẳn. Những gì người đọc đã tin, đã biết thì có thể chỉ cần lướt qua, không cần chứng minh nữa;
– Các dẫn chứng, lí lẽ đưa ra phải phù hợp với vấn đề đang bàn, phải đủ để thuyết phục niềm tin của người đọc;
– Trong các bài nghị luận, lập luận chứng minh thường được dùng kết hợp vối lập luận giải thích và ngược lại, lập luận giải thích thường được dùng kết hợp với lập luận chứng minh.
Khi người đọc chưa hiểu vấn đề nào đó, cần phải giải thích để giúp cho họ hiểu. Còn khi họ chưa tin điều ta đưa ra, ta cần phải chứng minh đê họ tin vào điều đó.
Vì thế, có thể thấy giải thích và chứng minh thường đi song song với nhau trong quá trình lập luận.
III. Các bước làm bài văn lập luận chứng minh
Muốn làm bài văn lập luận chứng minh thì phải thực hiện bốn bước:
– Tìm hiểu đề và tìm ý;
– Lập dàn bài;
– Viết bài;
– Đọc lại và sửa chữa.
IV. Dàn bài bài văn lập luận chứng minh
– Mở bài: Nêu luận điểm cần chứng minh:
– Thân bài: Nêu lí lẽ và dẫn chứng, để chứng tỏ luận điểm là đúng đắn.
– Kết bài: Nêu ý nghĩa luận điểm đã được chứng minh. Chú ý lời văn phần Kết bài nên hô ứng với lời văn phần Mở bài.
Giữa các phần và các đoạn văn cần có phương tiện liên kết. Đó là các từ như: thật vậy, đúng như vậy, tóm lại, nói một cách khác…