- So sánh.
- Nhân hóa.
- Ẩn dụ
- Hoán dụ
- Nói quá
- Nói giảm nói tránh.
- Điệp từ, điệp ngữ
- Chơi chữ
- So sánh.
- Nhân hóa.
- Ẩn dụ
- Hoán dụ
- Nói quá
- Nói giảm nói tránh.
- Điệp từ, điệp ngữ
- Chơi chữ
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
So sánh:
Trời hôm nay dù đã sang đông nhưng vẫn nắng như những ngáy hè
Ẩn dụ:
Trời nắng giòn tan những ngày cuối tuần
Em tham khảo:
Bút pháp miêu tả vẻ đẹp của hai chị em Thúy Kiều?
Các biện pháp tu từ:
- Nhân hóa: " Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng "
- Điệp ngữ: " mặt trời "
- Ẩn dụ: " Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ ".
Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp liệt kê:
+ Các cụm từ: bà bảo, bà dạy, bà chăm diễn tả sâu sắc tấm lòng nhân hậu, tình yêu thương bao la và sự chăm sóc tận tình của bà dành cho người cháu.
+ Từ “bà” và “cháu” được lặp lại nhiều lần nhằm gợi tả tình bà cháu quấn quít, yêu thương.
+ Người bà thay thế cha mẹ là chỗ dựa vững chắc cho cháu.
→ Hình ảnh người bà tần tảo, khuya sớm, bà là sự kết hợp cao quý tình cha, nghĩa mẹ, công thầy.
Những hình ảnh về bà in đậm trong tâm trí người cháu và gây xúc động mỗi khi cháu nhớ về.
Hai câu thơ trên sử dụng biện pháp liệt kê:
+ Các cụm từ: bà bảo, bà dạy, bà chăm diễn tả sâu sắc tấm lòng nhân hậu, tình yêu thương bao la và sự chăm sóc tận tình của bà dành cho người cháu.
+ Từ “bà” và “cháu” được lặp lại nhiều lần nhằm gợi tả tình bà cháu quấn quít, yêu thương.
+ Người bà thay thế cha mẹ là chỗ dựa vững chắc cho cháu.
→ Hình ảnh người bà tần tảo, khuya sớm, bà là sự kết hợp cao quý tình cha, nghĩa mẹ, công thầy.
Những hình ảnh về bà in đậm trong tâm trí người cháu và gây xúc động mỗi khi cháu nhớ về.
-Liệt kê: Ánh điện, cửa gương
-Nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ
-So sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường
Mở đoạn:
- Khoảng thời gian vừa thoải mái vui vẻ vừa gắn liền với nhiệm vụ tích lũy kiến thức của các bạn học sinh có lẽ là giờ ra chơi.
Thân đoạn:
- Miêu tả:
+ Trước giờ ra chơi: sân trường vắng lặng ít người, chỉ thoang thoảng lại có chị gió lướt nhẹ qua ghé thăm các bạn học sinh làm cây cối nghe tiếng rì rào. (Nhân hóa)
+ Trong giờ ra chơi:
-> Các bạn học sinh ùa ra ngoài nhanh nhẹn cùng tâm trạng háo hức như mũi tên ít lực. (so sánh)
-> Ở căn tin: nhộn nhịp đông đúc các bạn mua quà vặt, nước ngọt,..
-> Ở sân trường: các bạn nam thì chơi đá cầu vui vẻ với nhau, các bạn nữ thì ríu rít nói chuyện về bài học.
-> Một số bạn ngồi ghế đá ăn uống nói cười vui vẻ.
-> Ở thư viện: có bạn thì ngồi đọc sách ham mê, bạn thì vì hết chỗ nên đứng đọc rất chăm chỉ.
- Tâm trạng:
+ Ai cũng rất phấn khích, thoải mái và không có áp lực học tập nữa
- Cảm xúc:
+ Các bạn đã và đang sẵn sàng tham gia vào các hoạt động ngoài trời, gặp gỡ bạn bè và tận hưởng những khoảnh khắc đáng nhớ trong cuộc sống.
Kết đoạn:
- Khép lại, giờ ra chơi nào em cũng thấy thú vị như nhau vì bao giờ cũng được chơi vui thoải mái cùng bạn bè. Kỉ niệm học trò lúc nào cũng đẹp và vô giá với em!.
Gợi ý cho em đoạn văn của chị:
Mỗi buổi học ở trường, chúng em sẽ được nghỉ khoảng 30 phút giữa buổi để thư giãn chuẩn bị tiết học tiếp theo. Giờ ra chơi. Sân trường em luôn nhộn nhịp tiếng nói, cười của các bạn học sinh. Các bạn nam thì chơi cầu, đá bóng, chơi cờ... Còn các bạn nữ thì nhảy dây, vẽ tranh... Còn một số bạn trầm tĩnh hơn sẽ ngồi ngắm nhìn quang cảnh trường hoặc nói chuyện nhẹ nhàng... Ngắm nhìn sân trường em giờ ra chơi thật thoải mái. Sau 30 phút thì vào lớp. Em mong muốn luôn được đến trường để có những phút giây như vậy.
_mingnguyet.hoc24_
- Biện pháp nghệ thuật so sánh
"Công cha như núi ngất trời
Nghĩa mẹ như nước ở ngoài biển Đông
Núi cao biển rộng mênh mông
Cù lao chín chữ ghi lòng con ơi."
So sánh: "Công cha" - "núi ngất trời", "nghĩa mẹ" - "nước ở ngoài biển Đông"
Tác dụng: Cho thấy công lao nuôi nấng, sinh thành vĩ đại của cha mẹ. Công cha và nghĩa mẹ đều có sự tương đồng với núi ngất trời và nước ở ngoài biển Đông mênh mông rộng lớn cho thấy rằng ý nghĩa của cha mẹ là vô cùng lớn lao.
- Biện pháp nhân hóa:
"Trâu ơi ta bảo trâu này.
Trâu ra ngoài ruộng trâu cày với ta.
Cấy cày giữ nghiệp nông gia.
Ta đây trâu đấy, ai mà quản công."
Nhân hóa: con trâu trở thành một người bạn thân thiết của người nông dân.
Tác dụng: Cho thấy mối quan hệ gắn bó khăng khít giữa trâu và người nông dân.
- Biện pháp ẩn dụ:
"Ngày ngày một mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ"
Ẩn dụ "mặt trời" - chỉ Bác Hồ
Tác dụng: Cho thấy sự vĩ đại của Bác Hồ có thể sánh ngang với mặt trời của dân tộc ban phát ánh sáng tự do, phá vỡ mọi xiềng xích nô lệ. Đồng thời cho thấy tình cảm mến yêu, kính trọng của tác giả dành cho Bác
- Biện pháp hoán dụ:
"Áo nâu liền với áo xanh
Nông thôn cùng với thị thành đứng lên"
Hoán dụ: Áo nâu - nông dân, áo xanh công nhân
Tác dụng: Cho thấy sự đoàn kết giữa hai tầng lớp xã hội: nông dân và công nhân
- Biện pháp điệp ngữ:
"Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn tám mươi năm nay, một dân tộc đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập."
Điệp ngữ: "một dân tộc" và "dân tộc đó phải"
Tác dụng: Nhấn mạnh hình ảnh dân tộc thể hiện sự gai góc dũng cảm của dân tộc ta trong các cuộc kháng chiến đồng thời thể hiện là lời ca ngợi dân tộc ta - một dân tộc anh hùng, bất khuất.
- Biện pháp nói giảm nói tránh:
- Bà ấy đã ra đi rồi.
Nói giảm nói tránh : ra đi - chết
Tác dụng: Giảm đi cảm giác ghê rợn, đau buồn cho người nghe.
- Biện pháp nói quá:
“Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày.”
Nói quá: "thánh thót như mưa ruộng cày"
Tác dụng: Cho thấy nỗi vất vả trăm bề của những người nông dân phải cày cấy giữa cái nắng như thiêu như đốt.
- Biện pháp liệt kê:
Ở trên các tỉnh thành của Việt Nam chúng ta có rất nhiều đặc sản như: Bánh đậu xanh(Hải Dương), chả mực(Quảng Ninh), nem chua(Thanh Hoá), bún chả(Hà Nội), bánh đa cua(Hải Phòng),…thu hút rất nhiều các du khách từ trong và ngoài nước ghé thăm.
Liệt kê các tỉnh thành cùng món ăn nổi bật của vùng miền đó
Tác dụng: Cách gọi tên những đặc sản nổi tiếng trên làm cho câu văn hấp dẫn người đọc, người nghe đồng thời làm nổi bật sự phong phú ẩm thực của nước ta.
- Biện pháp chơi chữ:
"Bà già đi chợ cầu Đông
Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng?
Thầy bói xem quẻ nói rằng.
Lợi thì có lợi, nhưng răng không còn."
Chơi chữ bằng từ đồng âm "lợi":
- Từ lợi mà bà già dùng nghĩa là thuận lợi còn từ lợi trong câu nói của thầy bói nghĩa là phần thịt bao quanh chân răng.
Tác dụng: Thầy bói nhắc khéo bà già đã có tuổi rồi còn lấy chồng làm gì nữa. Từ đó tạo sự bất ngờ, thú vị, dí dỏm cho câu chuyện