Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án : D
“meet the requirements”: đạt được , đáp ứng được yêu cầu/đòi hỏi
Chọn A.
Đáp án A.
Câu gốc: Tôi có hai đề nghị công việc sau khi tốt nghiệp, không cái nào trong đó phù hợp với chuyên môn của tôi.
= A. Hai việc làm được đề nghị cho tôi sai khi tôi tốt nghiệp đều không phù hợp với chuyên môn của tôi.
Các đáp án khác:
B. Cả hai đề nghị việc làm mà tôi nhận được trước khi tốt nghiệp đều phù hợp với chuyên môn của tôi.
C. Tôi được đề nghi hai việc làm ngay sau khi tốt nghiệp, cả hai đều phù hợp với chuyên môn của tôi.
D. Mặc dù chưa đủ trình độ chuyên môn nhưng hai công việc đã được đề nghị cho tôi trước khi tôi tốt nghiệp.
Đáp án D
Kiến thức: Từ vựng, từ đồng nghĩa
Giải thích:
note down (v): ghi lại
put down (v): đặt xuống hold down (v): giữ chặt, đủ sức đảm đương
draw down (v): hụt, giảm xuống jot down (v): ghi lại
=> note down = jot down
Tạm dịch: Bạn có thể ghi lại những bằng cấp và kinh nghiệm của bạn có thể liên quan đến công việc.
Đáp án C
Trong đoạn số 6, tác giả dường như gợi ý rằng____________
Đáp án C – Tốt hơn cho người được phỏng vấn là trung thực hơn là giả vờ không hiểu
Các đáp án khác
A – Người được phỏng vấn nên hỏi nếu họ không thể nghĩ ra câu trả lời
B – Giả vờ hiểu câu hỏi là tốt hơn đưa câu trả lời thích hợp
D – Đó là 1 ý tưởng không hay cho người được phỏng vấn là trung thực 1 cách hoàn toàn trong câu trả lời của họ.
(Đọc lại dẫn chứng câu số 32)
Đáp án A
Trong đoạn số 1, “những ngày đã trôi qua, thậm chí ở Hồng Kong” ám chỉ rằng_______
Đáp án A – trong quá khứ, tìm thấy công việc tôt là dễ dàng ở Hồng Kông hơn bất cứ nơi nào
Các đáp án khác
Dẫn chứng – Hai câu đầu – Đoạn 1: “Not so long ago almost any students who successfully completed a university degree or diploma course could find a good career quite easily. Companies toured the academic institutions, competing with each other to recruit graduates.”
Tạm dịch: Cách đây không lâu hầu hết bất cứ sinh viên nào người đã hoàn thành 1 cách thành công bằng đại học hay bằng tốt nghiệp có thể tìm thấy 1 công việc 1 cách dễ dàng. Các công ty du lịch, các cơ sở học thuật, cạnh trạnh với nhau để tuyển dụng sinh viên đã tốt nghiệp
Các đáp án khác
B – Ngày nay, mọi người ở Hồng Kông có cơ hội ngang bằng nhau trong việc tìm công việc tốt
C – Nó đã từng khó hơn để tìm kiếm công việc ở Hồng Kông hơn các đất nước khác
D – Thậm chí ở các công ty Hồng Kông các tour du lịch các trường đại học cố gắng tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp
Đáp án C
Theo đoạn số 3, những người tìm kiếm công việc nên:
Đáp án C –bàn luận về những khả năng của mình cái có liên quan đến cái nhà tuyển dụng đang tìm kiếm
Dẫn chứng – Câu 1 – Đoạn 3: “Job seekers have to make a careful assessment of their own abilities.”
Tạm dịch: “Những người tìm việc phải đánh giá cẩn thận khả năng của mình”
Câu cuối – Đoạn 3: “An honest assessment of personal interests and abilities such as creative or scientific skills acquired from work experience should also be give careful thought”
Tạm dịch: Một đánh giá trung thực về lợi ích và khả năng của cá nhân như là các kĩ năng sáng tạo hoặc khoa học cái đạt được từ kinh nghiệm công việc nên được suy nghĩa cẩn thận.
Các đáp án khác
A – mục đích đưa ra bản miêu tả cân nhắc về cái nhà tuyển dụng cần
B – chia thời gian như nhau giữa việc nghe người phỏng vấn và người nói
D – cố gắng thể hiện cái nhà tuyện dụng tìm kiếm
Đáp án B
Lời khuyên được đưa ra trong các câu đầu tiên của đoạn 4 là để___
Đáp án B – Khảo sát các công việc có sẵn và những công việc này sẽ bị ảnh hưởng trong tương lai như thế nào
Dẫn chứng
Câu đầu tiên – Đoạn số 4: “The second stage is to study the opportunities available for employment and to think about how the general employment situation is likely to develop in the future. “
Tạm dịch: Giai đoạn thứ 2 là để xem xét cẩn thận những cơ hội có giá trị cho công việc và để nghĩ về những tình huống việc chung có khả năng phát triển trong tương lai như thế nào.
Như vậy chúng ta dịch câu đầu tiên ra chúng ta thấy rằng đáp án B – đáp án chính xác
Các đáp án khác
A – tìm ra công việc nào có giá trị và những cơ hội thăng tiến cho tương lai
C – xem xét các thông tin, vị trí tương lai, nghề khác nhau
D – xem xét cẩn thận những cơ hội và những loại hình đào tạo cái mà sẽ có giá trị
Đáp án C
“This” – trong đoạn số 6 đề cập đến điều gì?
Đáp án C – Chuẩn bị để hỏi về những thứ họ không hiểu
Dẫn chứng – Câu 3 – 4 – Đoạn 6: “Interviewees should try to give positive and helpful answers and should not be afraid to ask questions about anything they are unsure about. This is much better than pretending to understand a question and giving an unsuitable answer“
Tạm dịch: Những người dược phỏng vấn nên cố gắng đưa ra những câu trả lời tích cực và hữu ích và không nên lo lắng/ sợ về việc hỏi bất cứ điều gì mà họ không chắc chắn. Điều đó tốt hơn là giả vờ hiểu câu hỏi và đưa câu trả lời không thích hợp.
Ta thấy: “This” – chính là việc chuẩn bị các câu hỏi về bất cứ điều gì họ không chắc ( k hiểu)
Các đáp án khác
A - Không lo lắng về điều không chắn chắn
B – Đưa ra những câu trả lời tích cực và hữu ích cho những câu hỏi
D – Không chắc chắn về những câu hỏi
Đáp án : D
Meet the requirements = đạt được những yêu cầu, thỏa mãn được những điều kiện