Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
C
Câu hỏi đuôi có 2 mệnh đề thì phần đuôi sẽ căn cứ vào mệnh đề thứ 2
“Nobody “ mang nghĩa phủ định và sẽ chuyển thành “they”
=> Đáp án C
Tạm dịch: Tôi tin rằng không có ai sống sót sau vụ tai nạn máy bay
Kiến thức: Từ vựng
Giải thích:
rumour (that…): tin đồn rằng …
which => that
Tạm dịch: Anh ấy không biết đó là ai và không thể tưởng tượng được tại sao họ lại làm như vậy, nhưng chắc hẳn đã có người bắt đầu đồn rằng anh ấy đến từ London và rất giàu có.
Chọn A
Đáp án B
Giải thích: Khi câu hỏi được chuyển về mệnh đề trần thuật, ta không dùng trợ động từ nữa mà chia động từ như thường. Cần sửa “did happen” thành “happened”.
Dịch: Họ hỏi tôi về chuyện gì đã xảy ra đêm qua, nhưng tôi không thể nói cho họ được.
Đáp án B
Sửa “ did happen” => “ had happened”
Động từ trong câu gián tiếp cần chia lùi về 1 thì, ở đây là thì Qúa khứ đơn ( DH: the night before) nên động từ cần chia về Qúa khứ hoàn thành ( had PII).
Dịch: Họ hỏi tôi điều gì đã xảy ra vào tối qua nhưng tôi không thể nói với họ
Đáp án D
Kiến thức: Động từ khuyết thiếu
Giải thích:
Must have P2: hẳn là đã…=> Dạng bị động: must have been P2
Should have P2: đã nên … => Dạng bị động: should have been P2
Tạm dịch: Ông lão đã nên được đưa tới bệnh viện sớm.Tôi nghĩ họ đã làm điều đó quá muộn.
Đáp án B.
Tạm dịch: Những cậu bé phù nhận làm vỡ cửa sổ nhưng tôi chắc là chúng đã.
A. refused + to V: từ chối, khước từ, cự tuyệt làm gì
B. denied + V-ing hoặc denied + that + mệnh đề: phủ nhận không làm gì
C. object + to + V-ing: phản đối, chống, chống đối
D. reject + N: loại ra, bỏ ra; đánh hỏng
Để phù hợp ngữ nghĩa và cấu trúc thì đáp án B là hợp lý nhất.
Chọn C
Câu hỏi đuôi có 2 mệnh đề thì phần đuôi sẽ căn cứ vào mệnh đề thứ 2
“Nobody “ mang nghĩa phủ định và sẽ chuyển thành “they”
=> Đáp án C
Tạm dịch: Tôi tin rằng không có ai sống sót sau vụ tai nạn máy bay