Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
STT | Tên cuộc khởi nghĩa, thời gian, người lãnh đạo | Hoạt động nổi bật | Ý nghĩa và bài học kinh nghiệm |
1 |
Khởi nghĩa Ba Đình (1886- 1887) - Phạm Bành - Đinh Công Tráng |
-Xây dựng căn cứ Ba Đình (Thanh Hoá) kiên cố, cấu trúc độc đáo. -Trận đánh nổi tiếng nhất diễn ra vào tháng 1 -1887. |
-Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm lại quá trình bình định Bắc Trung Kì của Pháp. - Để lại nhiều bài học kinh nghiệm tổ chức nghĩa quân và xây dựng căn cứ địa kháng chiến. |
2 |
Khởi nghĩa Bãi Sậy (1885- 1892) - Nguyễn Thiện Thuật |
-Xây dựng căn cứ Bãi Sậy (Hưng Yên) và Hai Sông (Hải Dương), -Nghĩa quân được phiên chế thành những phân đội nhỏ (20 người), chăn đánh địch theo lối đánh du kích trên các tuyến giao thông thuỷ, bộ ở đồng bằng Bắc Kì. |
- Là cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất của nhân dân ta ở vùng đồng bằng cuối thế kỉ XIX. - Để lại bài học kinh nghiệm về tổ chức hoạt động và bài học về chiến tranh du kích. |
3 |
Giai đoạn |
Diễn biến chính |
Nhân vật tiêu biểu |
1858- 1862 |
- Năm 1858, khi Pháp tấn công Đà Nẵng, quân dân ta anh dũng chống Pháp, làm thất bại bước đầu âm mưu "đánh nhanh thắng nhanh" của Pháp, buộc chúng phải rút quân vào Gia Định. - Năm 1859, khi Pháp đánh thành Gia Định, quân triều đình tan rã, các dội dân binh chiến đấu dũng cảm, làm phá sản kế hoạch "đánh nhanh thắng nhanh" cùa Pháp. - Năm 1861, khi Đại đồn Chí Hoà thất thủ, ba tỉnh miền Đông Nam Kì bị Pháp chiếm, cuộc kháng chiến của nhân dân ta phát triển mạnh mẽ. |
- Nguyền Tri Phương - Dương Bình Tâm -Trương Định, Trần Thiện Chính, Lê Huy, Nguyẽn Trung Trực... |
1863 - trước 1873 |
- 1862 - 1864, triểu đình ra lệnh giải tán các đội nghĩa binh song phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân vẫn phát triển mạnh với các phong trào tiêu biểu như khởi nghĩa Trương Định... -Từ năm 1867, phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân tiếp tục dâng cao với nhiều hình thức : bất hợp tác, khời nghía vũ trang... Do lực lượng chênh lệch nên các cuộc khởi nghĩa lần lượt thất bại. |
- Trương Định - Trương Quyền, Phan Tôn, Phan Liêm, Nguyên Hữu Huân... |
- Năm 1873, Pháp đánh Bắc Kì lẩn thứ nhất, quân dân ta đã bất hợp tác với địch.
-Ngày 21-12-1873, quân dân ta đánh thắng trận Cầu Giấy lần thứ nhất, giết chết chỉ huy, khiến quân Pháp hoang mang, lo sợ.
- Năm 1882, Pháp đánh chiếm Bắc Kì lần thứ hai, vấp phải sự kháng cự quyết liệt của nhân dân ta.
-Ngày 19-5-1883, quân dân ta đánh tháng trận Cầu Giấy lần thứ hai, giết chết chi huy, giáng đòn nặng nề vào tinh thần quân Pháp.
- Năm 1883, khi triều đình đã đầu hàng Pháp, cuộc kháng chiến của nhân dân ta vẫn không chấm dứt. Nhiều trung tâm khởi nghĩa tiếp tục hình thành.
- Nguyên Tri Phương, Nguyễn Lâm
- Hoàng Tá Viêm, Lưu Vĩnh Phú, Hoàng Diệu
- Hoàng Tá Viêm, Trương Quang Đản, Nguyễn Thiện Thuật, Tạ Hiện...
Các giai cấp, tầng lớp |
Cuối thế kỉ XIX (trước 1897) |
Đầu thế kỉ XX (1897-1914) |
Địa chủ |
Tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta |
Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp . |
Nông dân |
- Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông, bần nông, cố nông – Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến bóc lột nặng nề bằng sưu cao thuế |
Vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn. |
Công nhân |
Chưa xuất hiện |
Nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp …, số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung. Lực lượng công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các tầng lớp khác lãnh đạo. |
Các giai cấp, tầng lớp |
Cuối thế kỉ XIX (trước 1897) |
Đầu thế kỉ XX (1897-1914) |
Địa chủ |
Tồn tại hàng nghìn năm trong lịch sử từ địa vị là giai cấp thống trị nay trở thành tay sai cho thực dân Pháp câu kết với thực dân Pháp bóc lột nhân dân ta |
Một bộ phận địa chủ trở nên giàu có, dựa vào Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông dân. Số địa chủ vừa và nhỏ bị đế quốc chèn ép nên vẫn có tinh thần chống Pháp . |
Nông dân |
- Chiếm 90% trong xã hội phong kiến thực dân Việt Nam bao gồm: Phú nông, trung nông, bần nông, cố nông – Giai cấp nông dân bị địa chủ phong kiến bóc lột nặng nề bằng sưu cao thuế |
Vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn. |
Công nhân |
Chưa xuất hiện |
Nền công nghiệp thuộc địa làm nảy sinh ra tầng lớp công nhân Việt Nam, họ làm việc trong các hầm mỏ, đồn điền, các xí nghiệp …, số lượng ngày càng đông đảo, khá tập trung. Lực lượng công nhân Việt Nam đầu thế kỉ XX còn non trẻ, đang ở trình độ “tự phát”, chủ yếu đấu tranh kinh tế, ngoài ra còn hưởng ứng các phong trào chống Pháp do các tầng lớp khác lãnh đạo. |
Câu 1
Thời gian | Sự kiện | Kết quả |
từ 1/9/1939 đến |
Đức tấn công Ba Lan | Balan bị Đức thôn tính |
từ tháng 9/1939 đến tháng 4/1940 | "chiến tranh kì quặc " | Tạo điều kiện để phát xít Đức phát triển mạnh lực lượng |
từ tháng 4/1940 đến 9/1940 | Đức tấn công Bắc Âu và Tây Âu | - Đan Mạch .Nauy , Bỉ , Hà Lan , Lucxambua bị Đức thôn tính , Pháp đầu hàng Đức . Kế hoạch tấn công nước Anh không thực hiện được |
từ tháng 10/1940 đến tháng 6/1941 | Đức tấn công Đông và Nam Âu | - Rumani ,Hunggari , Bungari,Nam Tư , Hi Lạp bị thôn tính |
Câu 2
- Thứ nhất : qui mô của cuộc chiến tranh gần như bao trùm toàn bộ các châu lục : Âu, Á ,Mĩ, Phi ..và diễn ra trên nhiều mặt trận.
- Thứ hai : bom nguyên tử - vũ khí hủy diệt hàng loạt - xuất hiện trong thế chiến ( Mĩ đã ném xuống 2 thành phố của Nhật Bản) đã gây ra những tổn thất vô cùng lớn.
- Thứ ba : ta có thể thấy rõ nhất chính là hậu quả mà Thế chiến thứ II để lại vô cùng nặng nề đối với nhân loại . Hơn 70 quốc gia với 1700 triệu người bị lôi cuốn vào vòng chiến, khoảng 60 triệu người chết ,90 triệu người bị tàn phế .Nhiều thành phố ,làng mạc và hàng loạt cơ sở kinh tế bị tàn phá nghiêm trọng.
Chiến tranh thế giới thứ II kết thúc đã dẫn đến những thay đổi căn bản trong tình hình thế giới.
=> Đây là cuộc chiến tranh lớn nhất, khốc liệt nhất và tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử loài người.
Lĩnh vực | Nội dung chính sách | Hậu quả |
Nông nghiệp |
- Nổi bật là chính sách ruộng đất của Pháp. - Năm 1897, Pháp ép triều Nguyễn kí điều ước “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng. - Năm 1915, địa chủ người Pháp chiếm 470 000 ha để lập đồn điền ở Bắc và Trung Kì. |
- Nông nghiệp dậm chân tại chỗ - Nông dân Việt Nam vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn. |
Công nghiệp | Chú trọng khai thác mỏ than và kim loại, ngoài ra ngành công nghiệp phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện cũng lần lượt ra đời. | Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân (phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa) |
Thương nghiệp | Pháp độc quyền thu thuế xuất nhập khẩu. | Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp. |
Lĩnh vực |
Nội dung chính sách |
Hậu quả |
Nông nghiệp |
– Nổi bật là chính sách ruộng đất của Pháp. -Năm 1897, Pháp ép triều Nguyễn kí điều ước “nhượng” quyền “khai khẩn đất hoang” cho chúng. – Năm 1915, địa chủ người Pháp chiếm 470 000 ha để lập đồn điền ở Bắc và Trung Kì. |
– Nông nghiệp dậm chân tại chỗ – Nông dân Việt Nam vốn đã khốn khổ vì thuế khóa, địa tô, phu phen tạp dịch, nạn cướp đất lập đồn điền, dựng nhà máy của Pháp. Mất đất, họ đến các công trường, hầm mỏ và đồn điền xin việc. Nông dân Việt Nam là động lực cách mạng to lớn. |
Công nghiệp |
Chú trọng khai thác mỏ than và kim loại, ngoài ra ngành công nghiệp phục vụ đời sống như điện, nước, bưu điện cũng lần lượt ra đời. |
Cuộc khai thác của Pháp làm xuất hiện nền công nghiệp thuộc địa mang yếu tố thực dân (phương thứcsản xuất tư bảnchủ nghĩa) |
Thương nghiệp |
Pháp độc quyền thu thuế xuất nhập khẩu. |
Việt Nam trở thành thị trường độc chiếm của tư bản Pháp |
CHÚC BẠN HỌC TỐT
Địa phương |
Tên thủ tĩnh và cuộc khởi nghĩa cần vương |
Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Thái Bình, Quảng Yên
|
Khởi nghĩa Bãi Sậy - Nguyễn Thiện Thuật |
Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê (Nga Sơn-Thanh Hoá) |
Khởi nghĩa Ba Đình- Phạm Bành- Đinh Công Tráng |
Hà Tĩnh, Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình |
Khởi nghĩaHương Khê - Phan Đình Phùng- Cao Thắng |
Tham khảo:
Giai đoạn
Lực lượng lãnh đạo
Hình thức đấu tranh
Kết quả, ý nghĩa
Cuối thế kỉ XIX - 1920
Giai cấp phong kiến (ở Việt Nam, Lào, Campuchia)
Đấu tranh vũ trang
Thất bại
Trí thức cấp tiến (ở Philíppin, Inđônêxia, Mianma,…)
Bạo động cách mạng (Philíppin), cải cách ôn hòa (Inđônêxia), đòi dân nguyện (Mianma),…
Thất bại
1920 - 1945
Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (tùy điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước)
Đấu tranh vũ trang, đàm phán hòa bình
Inđônêxia, Lào, Việt Nam giành được độc lập vào năm 1945
1945 - 1975
Giai cấp tư sản và giai cấp vô sản (tùy điều kiện lịch sử cụ thể của từng nước)
Đấu tranh vũ trang, đàm phán hòa bình,…
Các nước lần lượt giành được độc lập