Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Tính chất của phản xạ không điều kiện | Tính chất của phản xạ có điều kiện |
1. Trả lời các kích thích tương ứng hay kích thích không điều kiện. | 1. Trả lời kích thích bất kỳ hay kích thích có điều kiện (đã được kết hợp với kích thích không điều kiện một số lần). |
2. Bẩm sinh. | 2. Được hình thành trong đời sống (qua học tập, rèn luyện). |
3. Bền vững. | 3. Dễ mất khi không củng cố. |
4. Có tính chất di truyền | 4. Có tính chất cá thể, không di truyền. |
5. Số lượng hạn chế | 5. Số lượng không hạn định |
6. Cung phản xạ đơn giản | 6. Hình thành đường liên hệ tạm thời trong cung phản xạ. |
7. Trung ương nằm ở trụ não, tuỷ sống | 7. Trung ương chủ yếu có sự tham gia của vỏ đại não. |
Loại chất | Tên chất | Tác hại |
Chất kích thích | Rượu, Nước chè, cà phê | - Hoạt động vỏ não bị rối loạn, trí nhớ kém. - Kích thích hệ thần kinh gây khó ngủ |
Chất gây nghiện | - Thuốc lá. -Ma túy |
- Cơ thể suy yếu, dễ mắc bệnh nguy hiểm. - Giảm hoạt động của trí óc. - Suy giảm giống nòi |
Chất làm suy giảm chức năng hệ thần kinh | Cocain | Tê liệt các đoạn dây thần kinh cảm giác, sử dụng liều cao có thể gây độc |
1.
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá
thể mới giống hệt minh, không cây sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
- Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật là phân đôi, nảy chồi, phân mảnh
và trinh sinh.
- Sinh sản vô tính dựa chủ yếu trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm để tạo ra
các cá thể mới. Các cá thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
- Sinh sản vô tính được ứng dụng trong nuôi cấy mô sống và nhân bản vô tính.
2.
Mình không học vnen, thông cảm
1.
- Sinh sản vô tính là kiểu sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá
thể mới giống hệt minh, không cây sự kết hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
- Các hình thức sinh sản vô tính ở động vật là phân đôi, nảy chồi, phân mảnh
và trinh sinh.
- Sinh sản vô tính dựa chủ yếu trên cơ sở phân bào nguyên nhiễm để tạo ra
các cá thể mới. Các cá thể mới giống nhau và giống cá thể gốc.
- Sinh sản vô tính được ứng dụng trong nuôi cấy mô sống và nhân bản vô tính.
Hệ thần kinh gồm bộ phận trung ương và bộ phận ngoại biên
- Bộ phận trung ương có não và tủy sống được bảo vệ trong các khoang xương và màng não tủy: hộp sọ chứa não, tủy sống nằm trong ống xương sống.
- Nằm ngoài trung ương thần kinh là bộ phận ngoại biên, có dây thần kinh do các bó sợi cảm giác và bó sợi vận động tạo nên.
* Nguyên nhân: do một loại vi khuẩn hình hạt cà phê thường xếp thành từng cặp nên gọi là song cầu khuẩn.
Song cầu khuẩn gây bệnh lậu
- Đặc điểm của song cầu khuẩn:
+ Khu trú trong các tế bào niêm mạch của đường sinh dục.
+ Dễ chết ở nhiệt độ trên 400C, nơi khô ráo.
+ Khó tồn tại lâu ngoài tự nhiên, nhưng sống được nhiều năm trong cơ thể người bệnh.
* Triệu chứng:
- Ở nam:
+ Đái buốt, tiểu tiện có máu lẫn mủ do viêm.
+ Bệnh có thể tiến triển sâu vào bên trong.
Đường đi của bệnh lậu ở nam
- Ở nữ:
+ Khó phát hiện, khi phát hiện bệnh đã khá nặng, ăn sâu vào ống dẫn trứng.
* Tác hại (hậu quả):
- Gây vô sinh do:
+ Hẹp đường dẫn tinh vì sau khi viêm để lại sẹo trên đường đi của tinh trùng.
+ Tắc ống dẫn trứng.
- Có nguy cơ chửa ngoài dạ con.
Chửa ngoài dạ con
- Con sinh ra có thể bị mù lòa do nhiễm khuẩn khi qua âm đạo.
Con sinh ra bị mù lòa
* Cách lây bệnh: qua quan hệ tình dục.
* Biện pháp phòng tránh:
- Đảm bảo quan hệ tình dục an toàn.
- Không quan hệ tình dục bừa bãi.
- Sử dụng bao cao su khi quan hệ.
- Tránh quan hệ tình dục với người bị bệnh.
- Phát hiện sớm bệnh để điều trị kịp thời.
- Vệ sinh bộ phận sinh dục sạch sẽ bằng các dung dịch vệ sinh.
2. Bệnh giang mai* Nguyên nhân: do xoắn khuẩn gây ra.
Xoắn khuẩn gây bệnh giang mai
- Đặc điểm của xoắn khuẩn:
+ Sống thuận lợi ở nhiệt độ thấp, độ ẩm cao.
+ Dễ chết do các chất diệt khuẩn, nơi khô ráo và nhiệt độ cao.
* Triệu chứng:
- Xuất hiện các vết loét nông, cứng có bờ viền, không đau, không có mủ, không đóng vảy (săng), sau biến mất (giai đoạn I).
Các vết loét ở tay, chân
- Nhiễm trùng vào máu tạo nên những chấm đỏ như phát ban nhưng không ngứa (giai đoạn II).
- Bệnh nặng có thể gây sang chấn thần kinh (giai đoạn III).
* Tác hại:
- Tổn thương các phủ tạng (tim, gan, thận và hệ thần kinh).
- Con sinh ra có thể mang khuyết tật hoặc dị dạng bẩm sinh.
* Con đường truyền bệnh:
- Qua quan hệ tình dục là chủ yếu.
- Qua truyền máu.
- Qua các vết xây xát trên cơ thể.
- Qua nhau thai từ mẹ sang con.
* Biện pháp phòng chống:
- Tránh quan hệ tình dục với người bị bệnh.
- Đảm bảo an toàn khi truyền máu (kiểm tra máu trước khi truyền).
- Khi bị thương, xây xát chân cần cẩn thận khi tiếp xúc với môi trường gây bệnh.