Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a) PTHH: Al + 6 HNO3 -> Al(NO3)3 + 3 NO2 + 3 H2O
x___________6x________x________3x(mol)
Fe + 6 HNO3 -> Fe(NO3)3 + 3 NO2 + 3 H2O
y___6y______y____________3y(mol)
Ta có hpt:
\(\left\{{}\begin{matrix}27x+56y=1,95\\22,4.3x+22,4.3y=2,688\end{matrix}\right.\Leftrightarrow\left\{{}\begin{matrix}x=0,01\\y=0,03\end{matrix}\right.\)
b) Khối lượng mỗi kim loại trong hỗn hợp ban đầu:
mAl=27x=27 . 0,01=0,27(g)
mFe=56y= 56 . 0,03= 1,68(g)
c) m=m(muối)=mAl(NO3)3 + mFe(NO3)3= 213x+242y=213.0,01+ 242.0,03=9,39(g)
_ Trích mẫu thử.
_ Nhỏ vài một lượng từng mẫu thử vào ống nghiệm chứa AgNO3.
+ Nếu xuất hiện kết tủa trắng, đó là NH4Cl.
PT: \(NH_4Cl+AgNO_3\rightarrow NH_4NO_3+AgCl_{\downarrow}\)
+ Nếu xuất hiện kết tủa vàng nhạt, đó là NaBr.
PT: \(NaBr+AgNO_3\rightarrow NaNO_3+AgBr_{\downarrow}\)
+ Nếu không có hiện tượng xảy ra, đó là NaNO3 và Cu(NO3)2. (1)
_ Nhỏ một lượng mẫu thử nhóm (1) vào ống nghiệm chứa dd NaOH.
+ Nếu xuất hiện kết tủa xanh, đó là Cu(NO3)2.
PT: \(Cu\left(NO_3\right)_2+2NaOH\rightarrow2NaNO_3+Cu\left(OH\right)_{2\downarrow}\)
+ Nếu không có hiện tượng xảy ra, đó là NaNO3.
_ Dán nhãn vào từng mẫu thử tương ứng.
Bạn tham khảo nhé!
a) Ta có: \(\left\{{}\begin{matrix}\left[Cu^{2+}\right]=C_{M_{Cu\left(NO_3\right)_2}}=0,3\left(M\right)\\\left[NO_3^-\right]=2C_{M_{Cu\left(NO_3\right)_2}}=0,6\left(M\right)\end{matrix}\right.\)
b) Ta có: \(n_{H_2SO_4}=\dfrac{4,9}{98}=0,05\left(mol\right)\) \(\Rightarrow C_{M_{H_2SO_4}}=\dfrac{0,05}{0,2}=0,25\left(M\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}\left[H^+\right]=0,5\left(M\right)\\\left[SO_4^{2-}\right]=0,25\left(M\right)\end{matrix}\right.\)
Trong trường hợp này, X đã “bão hòa”, không thể cho e được nữa, nhưng nó đã được CO lấy đi một lượng O để phá vỡ trạng thái này. CO + [O] →CO2
Và thế là X trở thành Y, lại có thể cho e với N+5 tạo thành NO, NO2.
Theo lý thuyết, nếu HNO3 lại đưa Y lên trạng thái bão hòa thì số mol e mà N+5 nhận được là 0,24 x 2 = 0,48 mol
Nhưng trên thực tế, con số này là 0,11 x 3 + 0,07 x 1= 0,40 mol
Sở dĩ điều này xảy ra là do có một lượng Fe chỉ tồn tại ở số oxi hóa +2
→ nFe2+ = 0,48 – 0,40 =0,08 → mFe(NO3)2 = 14,4 gam
Chọn đáp án C
Đáp án C
Cho 1/2 dd X pư với dd NaOH (dư), thu được 2 gam kết tủa. Cho 1/2 dd X còn lại pư với dd Ca(OH)2 (dư), thu được 3 gam kết tủa
⇒ Khi tác dụng với NaOH; Ca2+ kết tủa hết với CO32- tạo ra và CO32- còn dư, khi tác dụng với Ca(OH)2 thêm ion Ca2+ thì CO32- sinh ra đã được kết tủa hết
TN1: n Ca2+ = nCaCO3 = 0,02 mol
⇒ Trong dung dịch X: nCa2+ = 0,02.2 = 0,04
TN2:
n HCO3- = n CO32- = n CaCO3 = 0,03 mol
⇒ Trong dung dịch X: nHCO3- = 0,03.2 =0,06
⇒ nNa+ = 0,1 + 0,06 – 0,04.2 = 0,08
Khi đun sôi dung dịch X:
2HCO3- → CO32- + H2O + CO2
0,06 0,03 0,03 0,03
⇒ m = mCa2+ + mNa+ + mCl- + mCO32- = 8,79g
a) \(n_X=\dfrac{33,6}{22,4}=1,5\left(mol\right);n_{C_2Ag_2}=\dfrac{144}{240}=0,4\left(mol\right);n_{CH_4}=\dfrac{11,2}{22,4}=0,5\left(mol\right)\)
PTHH:
\(C_2H_2+2AgNO_3+2NH_3\rightarrow C_2Ag_2\downarrow+2NH_4NO_3\)
0,4<---------------------------------0,4
\(C_2H_4+Br_2\rightarrow C_2H_4Br_2\)
b) \(n_{C_2H_4}=1,5-0,4-0,5=0,6\left(mol\right)\)
\(\Rightarrow\left\{{}\begin{matrix}m_{CH_4}=0,5.16=8\left(g\right)\\m_{C_2H_2}=0,4.26=10,4\left(g\right)\\m_{C_2H_4}=0,6.28=16,8\left(g\right)\end{matrix}\right.\)
c) \(2CH\equiv CH\xrightarrow[]{t^o,p,xt}CH\equiv C-CH=CH_2\)
0,4------------------>0,2
\(\Rightarrow m_{C_4H_4}=0,2.80\%.52=8,32\left(g\right)\)