Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

I. Điểm tích cực
1. Thức tỉnh tinh thần dân tộc, truyền bá tư tưởng tiến bộ
+) Họ tích cực truyền bá tư tưởng dân chủ tư sản (như tam dân của Tôn Trung Sơn, dân quyền, dân chủ, độc lập...) vào Việt Nam.
+) Góp phần cổ vũ lòng yêu nước và khát vọng độc lập dân tộc của nhân dân.
2. Hình thành các tổ chức chính trị và báo chí tiến bộ
- Thành lập các tổ chức như:
+)Việt Nam Nghĩa đoàn, Hưng Nam, Việt Nam Quốc dân đảng (tư sản).
+) Các nhóm sinh viên, trí thức hoạt động văn hóa, báo chí ở Nam Kỳ và Bắc Kỳ (tiểu tư sản).
* Nhiều tờ báo tiến bộ ra đời như: Chuông rè, An Nam trẻ, Tiếng dân ... phản ánh tư tưởng cách mạng và kêu gọi cải cách.
3. Góp phần làm phong phú thêm con đường đấu tranh dân tộc
+) Sự đa dạng trong phương pháp đấu tranh: từ ôn hòa, cải lương đến bạo động vũ trang (như Khởi nghĩa Yên Bái 1930).
+)Tạo tiền đề cho sự phát triển các phong trào cách mạng sau này, nhất là sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930.
II. Hạn chế
1. Thiếu đường lối rõ ràng và đúng đắn
+) Các tổ chức tư sản và tiểu tư sản chưa có cương lĩnh cách mạng rõ ràng.
+) Phương pháp hoạt động mang tính tự phát, thiếu tổ chức chặt chẽ và lâu dài.
2. Phụ thuộc vào giai cấp trên và dễ thỏa hiệp
+) Giai cấp tư sản dân tộc và tiểu tư sản thường bị ảnh hưởng bởi tư tưởng cải lương, cầu viện từ nước ngoài (Nhật, Trung Quốc...).
+) Dễ bị lung lay và thỏa hiệp với kẻ thù khi bị đàn áp.
3. Không lôi kéo được quần chúng nhân dân rộng rãi
+) Phạm vi hoạt động chủ yếu trong tầng lớp trí thức, học sinh, sinh viên, công chức...
+) Chưa thực sự gắn bó và phát động được lực lượng công – nông – lao động – lực lượng chủ yếu của cách mạng.
4. Kết cục thất bại
- Đỉnh cao là Khởi nghĩa Yên Bái (1930) do Việt Nam Quốc dân đảng lãnh đạo đã thất bại nhanh chóng, dẫn tới sự tan rã của đảng này.
=> Điều này chứng tỏ hạn chế về tổ chức, lực lượng, phương pháp và sự lãnh đạo của các phong trào do tư sản và tiểu tư sản lãnh đạo.
- Điểm tích cực:
+Thức tỉnh lòng yêu nước: Phong trào của tầng lớp tiểu tư sản có vai trò quan trọng trong việc khơi dậy và lan tỏa tinh thần yêu nước trong quần chúng nhân dân.
+Truyền bá tư tưởng mới: Các hoạt động của họ góp phần truyền bá các tư tưởng tự do, dân chủ và các luồng tư tưởng cách mạng mới vào xã hội, nâng cao nhận thức cho người dân.
- Hạn chế:
+Thỏa hiệp với thực dân: Giai cấp tư sản có xu hướng sẵn sàng thỏa hiệp với thực dân Pháp để đạt được một số quyền lợi kinh tế, chính trị, làm suy yếu tính cách mạng của phong trào.
+Thiếu tổ chức, lãnh đạo: Phong trào đấu tranh của cả hai giai cấp còn mang tính bồng bột, chưa được tổ chức chặt chẽ và quan trọng là chưa có một chính đảng cách mạng đủ mạnh để lãnh đạo, dẫn đến nhiều hạn chế trong hiệu quả đấu tranh.

Đáp án B
Đầu 1937, nhân việc đón phái viên Chính phủ Mặt trận nhân dân Pháp và viên toàn quyền mới xứ Đông Dương là Gô-đa, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quần chúng khắp nơi trong nước, đông đảo hăng hái nhất là công nhân và nông dân, biểu dương lực lượng qua các cuộc mít tinh, biểu tinh, đưa “dân nguyện”.

1.Điểm tích cực:
Mang tính dân tộc, dân chủ công khai: Các phong trào đấu tranh của giai cấp tư sản và tiểu tư sản đều hướng tới mục tiêu chống đế quốc, tay sai, đòi các quyền lợi về kinh tế - chính trị, dưới hình thức công khai, hợp pháp.
Thúc đẩy tinh thần dân tộc: Giai cấp tư sản đi đầu trong phong trào “chấn hưng nội hoá, bài trừ ngoại hoá” (1919), đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn và độc quyền xuất cảng lúa gạo ở Nam Kỳ (1923).
Đấu tranh đòi quyền tự do dân chủ: Tầng lớp tiểu tư sản có những phong trào đấu tranh đòi Pháp trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), ra báo chí tiếng Pháp và tiếng Việt như Chuông rạn, An Nam trẻ để đấu tranh.
2. Hạn chế:
Tính chất cải lương, dễ thoả hiệp: Do đặc điểm giai cấp, tư sản dân tộc Việt Nam có xu hướng cải lương, dễ thoả hiệp với Pháp khi quyền lợi bị đụng chạm.
Thiếu sự lãnh đạo thống nhất: Các phong trào của giai cấp tư sản và tiểu tư sản còn mang tính tự phát, thiếu sự lãnh đạo thống nhất, chưa có đường lối rõ ràng để đi đến thắng lợi cuối cùng.
Khó khăn trong việc tập hợp lực lượng: Do tính chất giai cấp, các phong trào này khó tập hợp được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, đặc biệt là giai cấp nông dân.

Đáp án C
Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân Pháp thắng cử nghị viện, lên nắm quyền và thi hành một số chính sách nới lỏng ở thuộc địa như: trả lại tự do cho tù chính trị, thành lập ủy ban điều tra tình hình các thuộc địa, và thi hành một số cải cách xã hội… Đây chính là điều kiện để Đảng Cộng sản Đông Dương quyết định sử dụng hình thức đấu tranh công khai, hợp pháp trong phong trào dân chủ 1936-1939.

Tham khảo:
Câu 1:
- Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế - xã hội, phong trào cách mạng lên cao, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của công nông trong cả nước.
- Tháng 2 đến tháng 4/1930 nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân nổ ra.
+ Mục tiêu: đòi cải thiện đời sống, công nhân đòi tăng lương, giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế.
+ Khẩu hiệu: “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc! Đả đảo phong kiến”, “Thả tù chính trị”, …
Câu 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử
– Đầu những năm 30, chủ nghĩa phát xít xuất hiện ànguy cơ chiến tranh thế giới .
– Tháng 6/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành những cải cách tiến bộ ở thuộc địa. nới rộng một số quyền tự do, dân chủ tối thiểu ở các nước thuộc địa.
– Ở Việt Nam, ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế (1929 – 1933) vẫn tiếp diễn. Đời sống chính trị và kinh tế rất căng thẳng. Yêu cầu của của mọi tầng lớp xã hội là các quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống
- Mục tiêu: đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình
+ Chống thực dân phản động thuộc địa, tay sai; chống phát xít, chống chiến tranh.

Sự kiện nào chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam bước đầu đấu tranh có tổ chức và mục đích chính trị rõ ràng?
A. Bãi công của công nhân Ba Son ở cảng Sài Gòn.
B. Bãi công của công nhân nhà máy dệt Nam Định.
C. Cuộc đấu tranh của viên chức các sở công thương của tư bản Pháp ở Bắc Kì.
D. Bãi công của công nhân nhà máy rượu Hà Nội.
Sự kiện nào chứng tỏ giai cấp công nhân Việt Nam bước đầu đấu tranh có tổ chức và mục đích chính trị rõ ràng?
A. Bãi công của công nhân Ba Son ở cảng Sài Gòn.
B. Bãi công của công nhân nhà máy dệt Nam Định.
C. Cuộc đấu tranh của viên chức các sở công thương của tư bản Pháp ở Bắc Kì.
D. Bãi công của công nhân nhà máy rượu Hà Nội.
Đáp án: B
Giải thích:
Lần đầu tiên hình thức đấu tranh nghị trường xuất hiện trong phong trào dân chủ 1936-1939 ở Việt Nam. Còn lại các hình thức khác đã xuất hiện ở phong trào 1930-1931 và các phong trào trước đó.