Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Pascal là một ngôn ngữ lập trình cấp cao do giáo sư Niklaus Writh – Trường Đại Học Kỹ Thuật Zurich – Thụy Sĩ đề xuất năm 1970 và đặt tên là Pascal để tưởng nhớ nhà toán học, triết học nổi tiếng người Pháp: Blaise Pascal.
Pascal được phát triển theo khuôn mẫu của ngôn ngữ ALGOL 60. Wirth đã phát triển một số cải tiến cho ngôn ngữ này như một phần của các đề xuất ALGOL X, nhưng chúng không được chấp nhận do đó ngôn ngữ Pascal được phát triển riêng biệt và phát hành vào năm 1970.
Ngôn ngữ lập trình Pascal gồm những thành phần:
+ Danh hiệu (identifiler)
+ Từ khoá (key word)
+ Khoảng trắng, dấu chấm phẩy, dấu móc, dấu nháy đơn, toán tử, toán hạng.
Câu 1: Tính số fibonaci thứ N. biết f(1)= 1; f(2) = 1; f(N)=f(N-2)+F(N-1)
#include <iostream>
int fibonacci(int n) {
if (n <= 2) {
return 1;
}
int prev = 1;
int current = 1;
int fib;
for (int i = 3; i <= n; i++) {
fib = prev + current;
prev = current;
current = fib;
}
return fib;
}
int main() {
int N;
std::cin >> N;
int result = fibonacci(N);
std::cout << "Số Fibonacci thứ " << N << " là: " << result << std::endl;
return 0;
}
Câu 2: Cho dãy a gồm m số nguyên (|ai| <=10), dãy b gồm n số nguyên (bị <=10). 2 dãy này đã được sắp xếp không giảm. Hãy in ra một dãy c có các phần tử gồm 2 dãy số trên cũng được sắp xếp không giảm.
#include <iostream>
#include <vector>
std::vector<int> mergeArrays(const std::vector<int>& a, const std::vector<int>& b) {
std::vector<int> c;
int i = 0;
int j = 0;
while (i < a.size() && j < b.size()) {
if (a[i] <= b[j]) {
c.push_back(a[i]);
i++;
} else {
c.push_back(b[j]);
j++;
}
}
while (i < a.size()) {
c.push_back(a[i]);
i++;
}
while (j < b.size()) {
c.push_back(b[j]);
j++;
}
return c;
}
int main() {
int m, n;
std::cin >> m >> n;
std::vector<int> a(m);
std::vector<int> b(n);
for (int i = 0; i < m; i++) {
std::cin >> a[i];
}
for (int i = 0; i < n; i++) {
std::cin >> b[i];
}
std::vector<int> c = mergeArrays(a, b);
std::cout << "Dãy c sau khi sắp xếp không giảm là:" << std::endl;
for (int i = 0; i < c.size(); i++) {
std::cout << c[i] << " ";
}
std::cout << std::endl;
return 0;
}
Chức năng của hai câu điều kiện dạng thiếu và đủ là xét tính đúng sai của điều kiện
1.Xác định bài toán
- Input: Ba số nguyên a, b, c
- Output: Giá trị lớn nhất Max của (a, b, c).
2. Ý tưởng
- Khởi tạo Max = a;
- Nếu b > Max thì Max = b;
- Nếu c > Max thì Max = c.
3. Thuật toán:
B1: Nhập vào ba số nguyên a, b, c
B2: Khởi tạo giá trị Max = a.
B3: So sánh Max với b. Nếu b > Max thì Max nhận giá trị mới là b.
B4: So sánh Max với c. Nếu c > Max thì Max nhận giá trị mới là c.
B5: Đưa ra giá trị Max rồi kết thúc.
uses crt;
var a,b,c,ucln,bcnn,i,min:longint;
begin
clrscr;
write('Nhap a='); readln(a);
write('Nhap b='); readln(b);
write('Nhap c='); readln(c);
min:=a;
if min>b then min:=b;
if min>c then min:=c;
ucln:=1;
for i:=1 to min do
if (a mod i=0) and (b mod i=0) and (c mod i=0) then
begin
if ucln<i then ucln:=i;
end;
bcnn:=a*b*c;
for i:=a*b*c downto 1 do
if (i mod a=0) and (i mod b=0) and (i mod c=0) then
begin
if bcnn>i then bcnn:=i;
end;
writeln('Uoc chung lon nhat: ',ucln);
writeln('Boi chung nho nhat: ',bcnn);
readln;
end.
còn cái nịt
???