Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Chọn B
(1) Sai. Cơ quan thoái hóa là cơ quan tương đồng.
(2) Sai. Bằng chứng trực tiếp là hóa thạch.
(3) Đúng. Đột biến cung cấp nguồn nguyên liệu sơ cấp bằng các alen đột biến.
(4) Đúng. Tiến hóa nhỏ là sự hình thành loài mới, đánh dấu bằng sự cách li sinh sản với loài gốc.
Đáp án: A
Nội dung 1, 2 đúng.
Nội dung 3 sai. Năng lượng không được tái sử dụng nhưng vật chất thì vẫn được tái sử dụng.
Nội dung 4 sai. Sinh vật phân giải ngoài vi khuẩn còn có nấm.
Chọn đáp án A
Nội dung 1, 2 đúng.
Nội dung 3 sai. Năng lượng không được tái sử dụng nhưng vật chất thì vẫn được tái sử dụng.
Nội dung 4 sai. Sinh vật phân giải ngoài vi khuẩn còn có nấm
Đáp án: A
Nội dung 1, 2 đúng.
Nội dung 3 sai. Năng lượng không được tái sử dụng nhưng vật chất thì vẫn được tái sử dụng.
Nội dung 4 sai. Sinh vật phân giải ngoài vi khuẩn còn có nấm.
Chọn đáp án D.
Có hai phát biểu đúng là I và II.
- Sinh vật sản xuất là sinh vật có khả năng sử dụng năng lượng mặt trời tổng hợp nên các chất hữu cơ tạo nên nguồn thức ăn cho mình và để nuôi các loài sinh vật dị dưỡng. Sinh vật sản xuất chủ yếu là thực vật và một số vi sinh vật quang hợp. Sinh vật phân giải gồm chủ yếu là các vi khuẩn, nấm, một số loài động vật không xương sống (giun đất, sâu bọ…), chúng phân giải xác chết sinh vật thành các chất vô cơ đơn giản để trả lại môi trường.
- Trong hệ sinh thái, năng lượng được truyền một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng tới môi trường, còn vật chất được trao đổi qua chu trình dinh dưỡng. Ở mỗi bậc dinh dưỡng, phần lớn năng lượng bị tiêu hao do hô hấp, tạo nhiệt của cơ thể sinh vật, bị mất qua chất thải, các bộ phận rơi rụng… và chỉ khoảng 10% năng lượng được truyền lên bậc dinh dưỡng cao hơn, nên có thể nói sự thất thoát năng lượng qua các bậc dinh dưỡng là rất lớn.
- Trong một hệ sinh thái, vật chất và năng lượng được truyền theo một chiều từ sinh vật sản xuất qua các bậc dinh dưỡng. Năng lượng sẽ không được tái sử dụng, nhưng vật chất được tái sử dụng.
- Nhóm sinh vật phân giải ngoài vi khuẩn còn có nấm.
- Các sinh vật sản xuất trong hệ sinh thái đó: Cây rẻ, cây thông.
- Những sinh vật nào đóng vai trò quan trọng trong việc truyền năng lượng từ môi trường vô sinh vào chu trình dinh dưỡng là sinh vật sản xuất.
- Vai trò của vi khuẩn và nấm: là các sinh vật phân giải, chúng phân giải xác chết và chất thải thành các chất vô cơ.
- Con đường truyền năng năng lượng trong hệ sinh thái: Năng lượng từ ánh sáng mặt trời đi vào hệ sinh thái thông qua hoạt động quang hợp của cây dẻ và cây thông, sau đó được truyền qua các sinh vật tiêu thụ (sóc, trăn, diều hâu, xén tóc, chim gõ kiến, thằn lằn) trong chuỗi thức ăn, chỉ có 10% năng lượng từ các bậc dinh dưỡng thấp được truyền lên bậc dinh dưỡng cao hơn, 90% năng lượng mất đi do hoạt động hô hấp, chất thải, các bộ phận rơi rụng. Nhờ hoạt động phân giải của sinh vật phân giải (vi khuẩn và nấm) năng lượng được trả lại cho môi trường.
Đáp án C
Hai loài họ hàng sống trong cùng khu phân bố, có giao phối với nhau và sinh con nhưng vẫn được xem là 2 loài.
- Một số con lai có sức sống yếu, chết trước tuổi sinh sản.
- Con lai không có cơ quan sinh sản.
(1), (6) đúng Vì con lai không có khả năng tạo ra thế hệ sau
(2) (4) (5) đúng vì như vậy chúng không thể tiến hành giao phối và không tạo ra con lai
(3) sai vì con lai có sức sống kém, bị chọn lọc đào tải nhưng nếu vẫn tạo ra được thế hệ tiếp theo thì 2 dòng trên vẫn chưa cách li sinh sản 1 cách hoàn toàn, chưa thể xem là 2 loài
*Giống nhau:
-Đều có rễ, thân, lá là cơ quan sinh dưỡng.
-Đều có túi bào tử là cô quan sinh sản.
**Khác nhau:
Rêu | Dương xỉ | |
Cơ quan sinh dưỡng |
-Rễ giả. -Thân không phân nhánh, chưa có mạch dẫn. -Chưa có hoa. |
-Rễ thật. -Thân ngầm hình trụ, có mạch dẫn. -Lá non đầu cuộn tròn, lá già có cuốn dài. |
Cơ quan sinh sản | -Túi bào tử. | -Bào tử. |
Quần thể | Quần xã | Hệ sinh thái | |
---|---|---|---|
Khái niệm | Bao gồm những cá thể cùng loài, cùng sống trong một khu vực nhất định, ở một thời điểm nhất định, giao phối tự do với nhau tạo ra thế hệ mới. | Bao gồm những quần thể thuộc các loài khác nhau, cùng sống một không gian xác định, có mối quan hệ sinh thái mật thiết với nhau. | Bao gồm quần xã và khu vực sống (sinh cảnh) của nó, trong đó các sinh vật luôn có sự tương tác lẫn nhau và với các nhân tố không sống tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh và tương đối ổn định. |
Đặc điểm | - Các cá thể có mối quan hệ sinh thái hỗ trợ hoặc cạnh tranh. Số lượng cá thể được điều chỉnh ở mức cân bằng phù hợp với điều kiện môi trường sống khi mức sinh sản bằng mức tử vong cộng với phát tán. - Quần thể không tăng trưởng theo tiềm năng lí thuyết do:Sức sinh sản thường không phải lúc nào cũng lớn và điều kiện ngoại cảnh thường không phải lúc nào cũng thuận lợi cho quần thể (thức ăn, nơi ở. dịch bệnh,...). |
- Gồm các đặc trưng về phân loại loài và phân bố cá thể trong không gian. - Các mỗi quan hệ hỗ trợ (cộng sinh, hợp tác, hội sinh) và các mỗi quan hệ đối kháng (cạnh tranh, kí sinh…) |
- Có 2 thành phần cấu trúc: thành phần vô sinh và thành phần hữu sinh. - Các kiểu hệ sinh thái: Hệ sinh thái tự nhiên (trên cạn và dưới nước) và hệ sinh thái nhân tạo. - Sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên là sử dụng vừa phải, không khai thác quá mức đồng thời cải tạo tài nguyên thiên nhiên và tìm thay thế các nguồn tài nguyên khác. |
Hạt kín là nhóm thực vật có hoa. Chúng có một số đặc điểm, chung như sau :
Cơ quan sinh dưỡng phát triển đa dạng (rễ cọc, rễ chùm, thân gỗ, thân cỏ, lá đơn, lá kép,...), trong thân cỏ mạch dẫn hoàn thiện.
Có hoa, quả. Hạt nằm trong quả (trước đó là noãn nằm trong bầu) là một ưu thế của các cây hạt kín, vì nó được bảo vệ tốt hơn. Hoa và quả có rất nhiều dạng khác nhau.
Môi trường sống đa dạng. Đây là nhóm thực vật tiến hóa hơn cả.
Nhận xét đâu bạn