Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
• Kích thước của các nhóm vi sinh vật cầu khuẩn, phẩy khuẩn, trực khuẩn,…
- Cầu khuẩn: Staphylococcus, Diplococcus, Streptococcus,…
- Phẩy khuẩn: Vibrio,…
- Trực khuẩn: Bacillus subtilis,…
• Khả năng hoạt động của vi sinh vật trong môi trường lỏng, đặc:
- Trong môi trường đặc, các vi khuẩn kị khí phát triển ở đáy của cột môi trường.
- Trong môi trường lỏng, cần sục khí để cung cấp oxygen cho các vi khuẩn hiếu khí phát triển.
- Quan sát và thực nghiệm là các phương pháp đặc trưng cho nghiên cứu sinh học vì: Sinh học là môn khoa học thực nghiệm. Để tìm hiểu một vấn đề sinh học, cần quan sát đối tượng một cách kĩ lưỡng hoặc làm thí nghiệm thực tế để thu thập thông tin chính xác nhất.
- Mối quan hệ giữa các phương pháp nghiên cứu sinh học: Các phương pháp nghiên cứu sinh học có mối quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau. Tùy từng đối tượng và vấn đề nghiên cứu, người nghiên cứu có thể lựa chọn một hoặc một số phương pháp nghiên cứu sinh học thích hợp để đạt hiệu quả nghiên cứu tốt nhất.
- Các loại thiết bị: kính hiển vi, kính lúp, hộp đựng vật thí nghiệm, và các dụng cụ khác.
- Các phương pháp: Phương pháp quan sát, nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, thực nghiệm khoa học.
*Tham khảo:
- Mục đích nghiên cứu về nuôi cấy tế bào in vitro của giống lan có thể là tạo ra các dòng lan có đặc tính màu sắc, hình dáng, hoặc khả năng chống bệnh tốt hơn để cải thiện giống lan và ứng dụng trong lĩnh vực trang trí, nghệ thuật, hoặc thương mại.
Việc đặt câu hỏi nghiên cứu và xây dựng giả thuyết trong nghiên cứu khoa học có ý nghĩa như thế nào?
- Câu hỏi nghiên cứu có vai trò rất quan trọng, giúp người nghiên cứu định hướng và xác định đúng vấn đề đang cần nghiên cứu
- Xây dựng giả thiết trong nghiên cứu chính là câu trả lời tạm thời cho câu hỏi nghiên cứu vừa mới đặt ra
Ý nghĩa sự ra đời của học thuyết tế bào đối với nghiên cứu sinh học là:
- Cho thấy tính thống nhất (tất cả các loài đều có một nguồn gốc chung) trong đa dạng của sinh giới, tất cả các sinh vật được cấu tạo từ các tế bào, các tế bào vừa được tạo ra từ sự phân chia của tế bào trước đó.
- Chứng minh sinh giới được tạo ra từ ngẫu sinh hóa học và tiến hóa lâu dài, chứ không phải do bất kỳ một lực lượng siêu nhiên nào.
- Ngoài ra, hoạc thuyết tế bào cũng là cơ sở của sinh học trong quá trình nghiên cứu và giải thích các hiện tượng trong sinh học.
Ý nghĩa của việc sử dụng kháng sinh để ức chế hoặc tiêu diệt vi sinh vật gây bệnh: Kháng sinh có khả năng tiêu diệt hoặc ức chế vi sinh vật gây bệnh một cách chọn lọc ngay cả ở nồng độ thấp (penicillin, cephalosporin, aminosid, tetracyclin, aminoglycoside,…). Do đó, con người sử dụng kháng sinh để điều trị các bệnh do vi sinh vật gây ra cho cơ thể người và vật nuôi, góp phần nâng cao sức khỏe, giảm tỉ lệ tử vong cho con người và phát triển ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản,…
- Một số phương pháp nghiên cứu vi sinh vật: Phân lập vi sinh vật; nuôi cấy và giữ giống, nghiên cứu hình thái vi sinh vật; nghiên cứu đặc điểm hóa sinh, sinh lý, di truyền của vi sinh vật,...
- Ý nghĩa của nghiên cứu vi sinh vật: Giúp người nghiên cứu hiểu rõ hơn về hình thái, cấu tạo, sinh lí, di truyển, sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật, qua đó con người có thể khai thác, ứng dụng chúng vào cuộc sống.
Câu 1:
1a. Em hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của phương pháp phân lập vi sinh vật.
- Mục đích: Phương pháp phân lập nhằm tách riêng từng loài vi sinh vật từ hỗn hợp nhiều loài vi sinh vật.
- Ý nghĩa: Phân lập là khâu quan trọng trong quá trình nghiên cứu về hình thái, sinh lí, hóa sinh hoặc sử dụng loài nào đó vào thực tiễn.
1b. Nêu ý nghĩa của phương pháp nghiên cứu đặc điểm hóa sinh.
a. Nghiên cứu đặc điểm hóa sinh
- Ý nghĩa: Xác định được thành phần cấu tạo, đặc điểm của tế bào vsv, nhằm phục vụ nghiên cứu và ứng dụng
- Từ đó định hướng nghiên cứu và ứng dụng phù hợp
1c. Vì sao cần hạn chế bỏ chất rắn vào bể sinh học?
b. - VSV có kích thước rất nhỏ, Không có miệng, không tiêu hóa đc thức ăn dạng rắn
- Chúng hấp thu dinh dưỡng qua màng TB nên chỉ hấp thu được các chất dạng keo hay hòa tan
Câu 2:
2a. Khi làm sữa chua nên dừng lại ở pha nào để thu được sản phẩm tốt nhất? Nêu cách nhận biết thời điểm đó.
a. Để thu được sản phẩm tốt nhất nên dừng lại ở
- Cuối pha lũy thừa
- Hoặc đầu pha cân bằng
- Cách nhận biết thời điểm: sữa chua được ủ từ 4 đến 8 giờ, sữa chua đông đặc lại do acid làm protein trong sữa kết tủa lại, không bị tách lớp.
2b. Bạn A làm sữa chua thành công và đã cho vào tủ lạnh để bảo quản, nhưng bạn lại để quên một lọ gần vị trí bếp gas. Sau hai ngày, bạn A thấy lọ sữa chua sủi bọt, chảy nước và bốc mùi. Hãy cho biết quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn lên men có trong lọ sữa chua bị hỏng đang ở pha nào, tại sao?
b. Quá trình sinh trưởng của quần thể vi khuẩn lên men có trong lọ sữa chua bị hỏng đang ở pha suy vong trong nuôi cấy không liên tục
Do vi khuẩn lactic sinh trưởng mạnh è chất dinh dưỡng trong lọ sữa chua cạn kiệt dần, các chất độc tăng è số lượng vi khuẩn lactic chết tăng dần
Lượng lactic acid giảm è VSV gây thối hỏng phát triển làm hỏng sữa chua
2c. Nên ngâm rau trong nước muối với nồng độ và thời gian như thế nào để đảm bảo vừa diệt khuẩn và rau không bị hư hỏng. Em hãy giải thích tại sao trong thực tế, người ta sử dụng việc ướp muối để bảo quản thực phẩm.
c. Nên ngâm rau trong nước muối pha loãng khoảng 5% trong thời gian từ 5 – 10 phút. Nếu ngâm quá lâu hoặc nồng độ muối cao, môi trường ưu trương trong rau bị rút ra, rau bị héo, nhũn.
- Nồng độ cao tạo ra môi trường ưu trương è nước từ trong tế bào vi khuẩn,… bị rút ra ngoài gây hiện tượng co nguyên sinh, dẫn đến VSV gây hại không thể tăng số lượng để phân hủy thực phầm được
Câu 4 Người ta đã áp dụng hình thức lên men nào trong muối dưa, cà? Làm thế nào để muối được dưa, cà ngon?
Người ta áp dụng hình thức lên men lactic tự nhiên
Cần lưu ý:
- Nguyên liệu tươi sạch, Tiệt trùng (vệ sinh) dụng cụ.
- Phải cho đủ luwognj muối, nhưng không được quá nhiều vì sẽ ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm dưa không chua được, ít muối thì VK gây bệnh phát triển.
- Tạo điều kiện khi cho VK Lactic phát triển thuận lợi (ngập nước)
- Ngoài ra: nhiệt độ thích hợp: 20-35 độ, có thể bổ sung thêm 1 ít nước dưa cũ nếu có để cung cấp VK lactic.
Câu 5
5a. Sinh khối vi sinh vật được sử dụng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng như thế nào?
a. Trong chăm sóc sực khỏe cộng đồng, sinh khối VSV được sử dụng để:
- Sản xuất các chất có hoạt tính sinh học như: kháng sinh, enzyme, các chất kích tích/ ức chế sinh trưởng,… để điều trị và chuẩn đoán bệnh, nâng cao sức khỏe con người.
- Chế biến trực tiếp thành các sản phẩm lên men vi sinh (probiotics), thực phẩm chức năng (functional foods) để bồi bổ sức khỏe, làm đẹp, nâng cao sức đề kháng với các bệnh tật cho con người.
5b. Kể tên 4 sản phẩm là thành tựu của công nghệ vi sinh?
b. 1 số sản phẩm là thành tựu của công nghệ vi sinh
* Nông nghiệp
- Phân bón hữu cơ vi sinh
- Thuốc bảo vệ thực vật BT (Thuốc trừ sâu từ VSV)
* Đồ ăn, thức uống
- Rượu vang
- Bia
- Bánh mì
- Nước tương
- Nước mắm
- Mì chính
* Y học
- Thuốc kháng sinh prnilcillin (chống nhiễm khuẩn vết thương)
- Sản xuất kháng sinh Streptomycan (điều trị viêm phổi)
- Vaccine phòng bệnh
- Sản xuất insulin (chữa bệnh tiểu đường)
5c. Kể tên 4 loại vaccine phòng bệnh do vi khuẩn gây ra.
c. Kể tên 4 loại vaccine do vi khuẩn gây ra
- Vaccine phòng lao
- Vaccine phòng uốn ván
- Vaccine phòng não mô cầu
- Vaccine phòng thương hàn
- Vaccine phòng bạch hầu
- Vaccine phòng ho gà
- Vaccine phòng phế cầu