
Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.


b/ M (-4;-2)
Thế xM = -4 vào y = 0,5. x
y = 0,5 . (-4)
y = -2 = y-2
Vậy M (-4; -2) thuộc đồ thị hàm số y = f (x) = 0,5.x


* Nguyên nhân thắng lợi
- Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vô quê hương, đất nước, tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó các quý tộc, vương hầu là hạt nhân.
- Sự chuẩn bị-chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt nhà Trần rất chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.
- Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân, mà nòng cốt là quân đội.
- Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của Vương triều Trần, đặc biệt của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
* Nguyên nhân thắng lợi
- Tất cả các tầng lớp nhân dân, các thành phần dân tộc đều tham gia đánh giặc, bảo vô quê hương, đất nước, tạo thành khối đại đoàn kết toàn dân, trong đó các quý tộc, vương hầu là hạt nhân.
- Sự chuẩn bị-chu đáo về mọi mặt cho mỗi cuộc kháng chiến. Đặc biệt nhà Trần rất chăm lo sức dân, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân bằng nhiều biện pháp để tạo nên sự gắn bó giữa triều đình và nhân dân.
- Tinh thần hi sinh, quyết chiến quyết thắng của toàn dân, mà nòng cốt là quân đội.
- Chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo của Vương triều Trần, đặc biệt của vua Trần Nhân Tông, các danh tướng Trần Hưng Đạo, Trần Quang Khải, Trần Khánh Dư, đã buộc giặc từ thế mạnh chuyển dần sang thế yếu, từ chủ động chuyển sang bị động để tiêu diệt chúng, giành thắng lợi.
Nguồn: Mạng Oppa


Xác định hệ số a, biết rằng đồ thị của hàm số y=ax đi qua điểm A(6;2).Điểm B(-9;3), điểm C(7;-2) có thuộc đồ thị hàm số không ? Tìm trên đồ thị của hàm số điểm D có hoành độ bằng -4,điểm E có tung độ bằng 2

1. f(-2) = 3.(-2)2-1 = 3.4-1 = 11
f(1/4) = 3.(1/4)2-1=-13/16
2. f(x) = 47
=> 3x2 - 1 = 47
=> 3x2 = 48
=> x2 = 16
=> x = 4 hoặc x = -4
3. f(x) = f(-x)
<=> 3x2 - 1 = 3.(-x)2 - 1
Mà x2 = (-x)2
=> 3x2 - 1 = 3.(-x)2 - 1
=> f(x) = f(-x) (đpcm)
- Hàm bao gồm các công thức được định nghĩa từ trước.
- Hàm thực hành tính toán theo các công thức có giá trị cụ thể
- Hàm giúp việc tính toán nhanh chóng và dễ dàng
Hàm là một trong những cấu trúc cực kỳ quan trọng trong lập trình. Việc sử dụng hàm trong lập trình sẽ diễn ra rất thường xuyên. Vì vậy nắm, hiểu “hàm là gì? cách khai báo và sử dụng hàm trong C++” sẽ đóng vai trò then chốt trong việc học lập trình của bạn. Vậy thì bây giờ, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu vấn đề này nhé.
Hàm là gì?
Hàm là một đoạn chương trình độc lập thực hiện trọn vẹn một công việc nhất định sau đó trả về giá trị cho chương trình gọi nó, hay nói cách khác hàm là sự chia nhỏ của chương trình.
Đọc khái niệm trên, bạn có hiểu gì không? Có lẽ nếu bạn là người đã biết về lập trình qua các ngôn ngữ khác thì mình nghĩ bạn sẽ hiểu. Nhưng với những bạn mới học thì chắc sẽ thấy khó hiểu quá nhỉ? Để dễ hiểu hơn, mình sẽ lấy ví dụ như thế này:
➤ Ví dụ: Giả sử có 10 bạn đều thích uống trà sữa trân châu. Lẽ ra cả 10 bạn này đều phải đi mua trà, sữa, bột (làm trân châu),… để pha chế trà sữa. Nhưng như thế thì sẽ khá mất công đúng không nhỉ? Thay vì vậy, 10 bạn này chỉ cần gọi “trà sữa trân châu” từ một cửa hàng nào đó là đã có trà sữa để uống rồi.
Tóm lại qua tất cả các phần trên, bạn có thể hiểu hàm như sau: gọi hàm “trà sữa trân châu” để được cửa hàng thực hiện công việc “pha chế trà sữa” cho bạn. Cuối cùng, “ly trà sữa” chính là kết quả mà bạn nhận được từ việc pha chế.
Khái niệm hàm
Từ những phân tích ở trên, mình tóm lược lại khái niệm hàm qua những ý như sau:
Mục đích việc xây dựng và sử dụng hàm
Tóm lại, sử dụng hàm sẽ giúp cho chương trình của bạn rõ ràng, xúc tích, ngắn gọn và tiện lợi hơn rất nhiều.
Cú pháp xây dựng hàm
Để xây dựng một hàm trong C++, bạn cần khai báo theo cú pháp tổng quát như sau:
Trong cú pháp trên, bạn lưu ý những thành phần nào đặt trong cặp dấu ngoặc vuông “[ ]” là nhưng thành phần có thể khuyết (tuỳ trường hợp và ngữ cảnh mà linh động sử dụng). Còn những thành phần đặt trong cặp dấu nhọn “< >” là những thành phần bắt buộc phải có khi khai báo hàm. Ngoài ra
➤ Lưu ý: các tham số (nếu có) sẽ được khai báo tương tự khai báo biến. Nghĩa là mỗi tham số cũng phải có kiểu dữ liệu và tên tham số.
Sử dụng hàm
Sau khi khai báo và xây dựng hàm, việc gọi sử dụng hàm lại khá đơn giản. Bạn chỉ cần gọi tên hàm và truyền các tham số thực, như cú pháp sau:
Trong trường hợp hàm có trả ra ngoài một kết quả nào đó, thì bạn sẽ cần khai báo biến có kiểu dữ liệu tương ứng với kiểu dữ liệu của hàm để nhận kết quả trả về. Như bên dưới:
Trong trường hợp hàm không có tham số thì vẫn phải để cặp dấu ngoặc đơn.
Có lẽ đọc nãy giờ bạn vẫn chưa mường tượng được cách sử dụng đâu nhỉ? Thôi thì hãy cứ xem kỹ lại một lần nữa, sau đó mình cùng làm ví dụ minh hoạ để hiểu rõ hơn nhé.
Ví dụ minh hoạ
Trong phần này, mình sẽ làm 02 ví dụ để minh hoạ cho 02 trường hợp hàm và thủ tục nhé.
Ví dụ 1
Viết chương trình nhập số nguyên dương n và in ra màn hình các ước số của n.
Bài toán trên rất đơn giản phải không nào? Dù là đơn giản, nhưng mình hãy cứ thử phân tích một xíu nhé.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta sẽ có chương trình nhau sau:
Trong ví dụ trên, mình đã minh hoạ cách khai báo và sử dụng hàm LietKeUocSo kèm theo các chú thích. Không biết bạn có hiểu ví dụ ở trên không? Cũng giống như ví dụ trà sữa vậy. Khi bạn cần liệt kê các ước số của một số, tương tự như khi bạn muốn uống trà sữa. Lúc này bạn gọi hàm LietKeUocSo, cũng sẽ giống việc bạn gọi “trà sữa trân châu”. Khi đó chương trình sẽ tự tìm đến khối lệnh của hàm LietKeUocSo để thực hiện cho bạn. Bạn thấy đó, hàm chỉ cần viết 01 lần duy nhất nhưng có thể gọi nhiều lần mà không cần phải viết lại. Quá tiện phải không nào?
Ví dụ 2
Viết chương trình nhập số nguyên dương n và tính tổng theo cú pháp sau:

Tương tự ví dụ trước, chúng ta hãy thử phân tích đã nhé.
Từ những phân tích ở trên, chúng ta sẽ có chương trình nhau sau:
Điểm khác biệt giữa hàm TongS và hàm LietKeUocSo chính là việc hàm TongS trả giá trị ra bên ngoài bằng lệnh return. Bạn hãy cố gắng đọc các chú thích trong ví dụ trên để hiểu rõ hơn nhé. Nếu có chỗ nào còn thắc mắc thì hãy comment xuống bên dưới để mọi người cùng thảo luận nhé.
Nguyên tắc hoạt động của hàm
1. HÀM SUM (Tính tổng)
Sử dụng hàm SUM bạn có thể cộng các ô tính trong vùng dữ liệu được chọn cực kỳ nhanh chóng.
Cú pháp: =SUM (X1,X2..), trong đó X1 và X2 là các số cần tính tổng.
Ví dụ như hình bên dưới đây, mình muốn tính tổng của các số nằm trong dãy từ A3 đến E3 thì bạn hãy sử dụng hàm =SUM(A3:E3) và nhấn Enter để thực hiện.
Ngoài ra, bạn có thể dùng chuột để sử dụng tính năng tính tổng tự động của Excel:
Cách làm như sau:
2. HÀM PRODUCT (Hàm nhân)
Sử dụng hàm nhân rất đơn giản và cũng tương tự như hàm SUM tính tổng ở bên trên. Ví dụ ta muốn nhân tất cả các ô tính từ A3 cho đến F3 thì ta sẽ có công thức như sau: =PRODUCT(A3:F3) và nhấn Enter để thực hiện.