Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a: Xét ΔDBH có
BA là đường cao
BA là đường trung tuyến
Do đó: ΔDBH cân tại B
b: AC=10cm
=>AB=5cm
\(BC=\sqrt{5^2+10^2}=5\sqrt{5}\left(cm\right)\)
-Hình vẽ:
a) -Xét △ABC có:
AM là trung tuyến (gt).
BN là trung tuyến (gt).
G là giao của AM và BN (gt)
=>G là trọng tâm của △ABC.
=>\(BG=\dfrac{2}{3}BN\)(1) (t/c trọng tâm).
\(CG=\dfrac{2}{3}CP\) (2) (t/c trọng tâm).
\(AG=\dfrac{2}{3}AM=2GM\) (t/c trọng tâm).
Mà \(GQ=2GM\) (M là trung điểm GQ).
=>\(GQ=AG=\dfrac{2}{3}AM\) (3).
-Từ (1),(2),(3) suy ra: Độ dài các đường trung tuyến của △BGQ bằng \(\dfrac{1}{2}\) độ dài các cạnh tương ứng của △ABC.
b) -Xét △BMQ và △CMG ta có:
\(BM=CM\) (M là trung điểm của BC).
\(\widehat{BMQ}=\widehat{CMG}\) (đối đỉnh).
\(MQ=MG\) (M là trung điểm GQ)
=>△BMQ = △CMG (c-g-c).
=>\(BQ=CG\) (2 cạnh tương ứng).
-Ta có: \(BC< BG+CG\) (bất đẳng thức trong △BGC).
=>\(BC< BG+BQ\) (\(BQ=CG\))
=>\(\dfrac{1}{2}BC< \dfrac{1}{2}\left(BG+BQ\right)\)
Mà \(BM=\dfrac{1}{2}BC\) (M là trung điểm BC).
=>\(BM< \dfrac{1}{2}\left(BG+BQ\right)\).
c) -Ta có: \(BG=2GN\) (G là trọng tâm của △ABC).
Mà \(BG=2IG\) (I là trung điểm của BG).
=>\(GN=IG\).
-Xét △IQG và △NAG có:
\(IG=NG\) (cmt).
\(\widehat{IGQ}=\widehat{NQA}\) (đối đỉnh).
\(QG=AG\) (cmt).
=>△IQG = △NAG (c-g-c).
=>\(IQ=AN\) (2 cạnh tương ứng) mà \(AN=\dfrac{1}{2}AC\) (N là trung điểm AC).
=>\(IQ=\dfrac{1}{2}AC\) (4).
-Ta có: \(CG=2GP\) (G là trọng tâm của △ABC).
Mà \(BQ=2BK\) (K là trung điểm BQ) và \(BQ=CG\) (cmt).
=>\(GP=BK\).
-Ta có: \(\widehat{BQM}=\widehat{CGM}\)(△BMQ = △CMG).
Mà 2 góc này ở vị trí so le trong.
=>BQ//CG.
-Xét △GBK và △BGP có:
\(BK=GP\left(cmt\right)\)
\(\widehat{KBG}=\widehat{PGB}\) (BK//PQ và so le trong).
\(BG\) là cạnh chung.
=>△GBK = △BGP (c-g-c).
=>\(GK=BP\) (2 cạnh tương ứng) mà \(BP=\dfrac{1}{2}AB\) (P là trung điểm AB).
=>\(GK=\dfrac{1}{2}AB\) (2).
-Từ (1) và (2) và \(BM=\dfrac{1}{2}BC\) (M là trung điểm BC) suy ra:
Độ dài các đường trung tuyến của △BGP bằng \(\dfrac{1}{2}\) độ dài các cạnh tương ứng của △ABC.
|x-1| + |4-x| = 3
Áp dụng bất đẳng thức ta có:
|x-1| + |4-x | \(\ge\)|x-1+ 4-x| = 3
Dấu = xảy ra khi và chỉ khi : (x-1)(4-x) \(\ge\)0
\(\Rightarrow\) 1\(\le\)x \(\le\)4
Vậy 1\(\le\)x \(\le\)4 là giá trị cần tìm
DO x^4;3x^2 lớn hơn hoặc = 0( bn tự viết dấu) vs mọi x => x^4 + 3x^2 + 3 lớn hơn hoặc = 0 vs mọi x => P(x) = ... vô nghiệm
Từ \(7x=2y\Rightarrow\frac{x}{2}=\frac{y}{7}\)
Áp dụng tc dãy tỉ
\(\frac{x}{2}=\frac{y}{7}=\frac{x-y}{2-7}=\frac{16}{-5}\)
Với \(\frac{x}{2}=\frac{16}{-5}\Rightarrow x=2\cdot\frac{16}{-5}=-\frac{32}{5}\)
Với \(\frac{y}{7}=\frac{16}{-5}\Rightarrow y=7\cdot\frac{16}{-5}=\frac{-112}{5}\)
Tiến hành phân bổ bình quân theo tỷ lệ thuận số người mỗi đội, ta có
Số dụng cụ đội 1: 108/(10+12+5) x 10 = 40
Số dụng cụ đội 2: 108/(10+12+5)x12 = 48
Số dụng cụ đội 3: 108/(10+12+5)x5 = 20
a, 2.(4x-3)-3(x+5)+4(x-10)=5(x+2)
2.4x-2.3-3.x+3.5+4x-4.10=5x+5.2
8x-6-3x+15+4x-40=5x-10
8x-3x+4x-5x-6-15-40-10=0
4x-71=0
4x=71
x=71:4
x=71/4