Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
a: Xét tứ giác AEHF có
\(\widehat{AEH}=\widehat{AFH}=\widehat{FAE}=90^0\)
Do đó: AEHF là hình chữ nhật
Giải:
Gọi x là năng suất dự tính của xí nghiệp (sản phẩm/ngày); (x ∈ N*) .
⇒ Số thảm len dệt được theo dự tính là: 20x (thảm).
Sau khi cải tiến, năng suất của xí nghiệp đã tăng 20% nên năng suất trên thực tế là:
x + 20%.x = x + 0,2x = 1,2x (sản phẩm/ngày)
Sau 18 ngày, xí nghiệp dệt được:
18.1,2x = 21,6.x (thảm).
Vì sau 18 ngày, xí nghiệp không những hoàn thành số thảm cần dệt mà còn dệt thêm được 24 tấm nên ta có phương trình:
21,6.x = 20x + 24
⇔ 21,6x – 20x = 24
⇔ 1,6x = 24
⇔ x = 15 (thỏa mãn)
Vậy số thảm mà xí nghiệp phải dệt ban đầu là: 20.15 = 300 (thảm).
a: Xét tứ giác BHCD có
M là trung điểm chung của BC và HD
Do đó: BHCD là hình bình hành
b: BHCD là hình bình hành
=>BH//CDvà BD//CH
BH//CD
AC vuông góc BH
Do đó: CA vuông góc CD
=>ΔCAD vuông tại C
CH//BD
CH vuông góc AB
Do đó: BD vuông góc AB
=>ΔABD vuông tại B
c: \(\widehat{ABD}=\widehat{ACD}=90^0\)
=>ABDC là tứ giác nội tiếp đường tròn đường kính AD
=>ABDC nội tiếp (I)
=>IA=IB=ID=IC
3.(⅓x - ¼)² = ⅓
=> (\(\dfrac{1}{3x}\)- \(\dfrac{1}{4}\) )2 = \(\dfrac{1}{9}\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}\dfrac{1}{3x}-\dfrac{1}{4}=\dfrac{-1}{3}\\\dfrac{1}{3x}-\dfrac{1}{4}=\dfrac{1}{3}\end{matrix}\right.\)
=>\(\left[{}\begin{matrix}\dfrac{1}{3x}=\dfrac{-1}{12}\\\dfrac{1}{3x}=\dfrac{7}{12}\end{matrix}\right.\) => \(\left[{}\begin{matrix}x=-4\\x=\dfrac{12}{21}=\dfrac{4}{7}\end{matrix}\right.\)
Vậy, tập nghiệm x thỏa mãn là S=\(\left\{-4;\dfrac{4}{7}\right\}\)
Dễ thấy x=0 không phải là nghiệm của phương trình.
Khi đó phương trình tương đương:
\(x^2+x+2+\dfrac{1}{x}+\dfrac{1}{x^2}=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x^2+\dfrac{1}{x^2}+2\right)+\left(x+\dfrac{1}{x}\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x+\dfrac{1}{x}\right)^2+\left(x+\dfrac{1}{x}\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left(x+\dfrac{1}{x}\right)\left(x+\dfrac{1}{x}+1\right)=0\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x+\dfrac{1}{x}=0\\x+\dfrac{1}{x}+1=0\end{matrix}\right.\)
\(\Leftrightarrow\left[{}\begin{matrix}x^2+1=0\\x^2+x+1=0\end{matrix}\right.\)
\(\Rightarrow\) Phương trình vô nghiệm.
Gọi E là giao điểm của AC và BD.
∆ECD có ∠C1 = ∠D1 (do ∠ACD = ∠BDC) nên là tam giác cân.
Suy ra EC = ED (1)
Tương tự ∆EAB cân tại A suy ra: EA = EB (2)
Từ (1) và (2) ta có: EA + EC = EB + ED ⇒ AC = BD
Hình thang ABCD có hai đường chéo bằng nhau nên là hình thang cân.4
Đặt \(A=n^2-4n+7\) .
1. Với n = 0 => A = 7 không là số chính phương (loại)
2. Với n = 1 => A = 4 là số chính phương (nhận)
3. Với n > 1 , ta xét khoảng sau : \(n^2-4n+4< n^2-4n+7< n^2\)
\(\Rightarrow\left(n-2\right)^2< A< n^2\)
Vì A là số tự nhiên nên \(A=\left(n-1\right)^2\Leftrightarrow n^2-4n+7=n^2-2n+1\Leftrightarrow2n=6\Leftrightarrow n=3\)
Thử lại, n = 3 => A = 4 là một số chính phương.
Vậy : n = 1 và n = 3 thoả mãn đề bài .