K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 11 2017

Giới hạn chịu đựng của cơ thể sinh vật đối với một nhân tổ sinh thái nhất định gọi là giới hạn sinh thái. Nằm ngoài giới hạn này sinh vật sẽ yếu dần và chết.

Nhân tố sinh thái vô sinh như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm... tác động lên đời sống của sinh vật. Nhân tố sinh thái hữu sinh gồm các cơ thể sông như vi khuần, nấm. thực vật, động vật. Các cơ thê sống này có ảnh hường trực tiếp hoặc gián tiếp tới các cơ thể sông khác ở xung quanh.



23 tháng 11 2017

- Là giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định của môi trường, nằm ngoài giới hạn sinh thái thì sinh vật không tồn tại được.
Giới hạn ST có:
* Khoảng thuận lợi: là khoảng nhân tố ST ở mức phù hợp, đảm bảo cho sinh vật sống tốt nhất.
* Khoảng chống chịu: là khoảng nhân tố ST gây ức chế cho hoạt động sống của sinh vật.

6 tháng 11 2017

1. Giới hạn sinh thái:
- Là giới hạn chịu đựng của sinh vật đối với một nhân tố sinh thái nhất định của môi trường, nằm ngoài giới hạn sinh thái thì sinh vật không tồn tại được.
Giới hạn ST có:
* Khoảng thuận lợi: là khoảng nhân tố ST ở mức phù hợp, đảm bảo cho sinh vật sống tốt nhất.
* Khoảng chống chịu: là khoảng nhân tố ST gây ức chế cho hoạt động sống của sinh vật.
Ví dụ: giới hạn sinh thái của cá rôphi Việt Nam là 5,6oC đến 42oC
Hầu hết cây trồng nhiệt đới quang hợp tốt nhất ở nhiệt độ 20oC đến 30oC

6 tháng 11 2017

Cá rô phi nuôi ở nước ta có giới hạn sinh thái từ 5,60C đến 420C. Nhiệt độ 5,60C gọi là giới hạn dưới, 420C gọi là giới hạn trên. Khoảng nhiệt độ thuận lợi cho các chức năng sống của cá là từ 200C đến 350C. Khoảng nhiệt độ chống chịu là từ 5,60C đến 200C và từ 350C đến 420C.

24 tháng 11 2017

Em vẽ theo hai hình ảnh dưới đây nha!

Hỏi đáp Sinh học

Hỏi đáp Sinh học

26 tháng 4 2023

Nguyên nhân: 

-Tật cận thị do nhìn vào màn hình , ánh sáng xanh của màn hình mái tính , điện thoại mà không điều tiết thời gian dùng 

- Mắt điều tiết nhiền khi đọ sách , làm việc cần sự chính xác cao mà ánh sáng yếu hoặc quá mạnh.

Biện pháp :

-Đeo kính với tiêu độ thích hợp giảm đc tình trạng điều tiết mắt nhiều

-Bổ sung vitaminA

-Thường xuyên làm việc điều độ , sau khi dùng điện thoại máy tính thì sẽ có khoảng tg để nghỉ ngơi .

`#YBTr:3`

26 tháng 4 2023

Em cảm ơn vì anh đã góp ý, và em đã từng đi máy bay, tàu hỏa gì đó rồi anh ạ và ở trên tàu thì nó rất xốc (đọc sách rất khó chịu và cũng hại cho mắt) và cái lúc mà máy bay cất cánh cao lên thì nó rất là không thăng bằng và cũng chẳng có ai mà đọc sách ngay khi máy bay đang bay lên để lấy 1 độ cao ổn định (đó là những gì em nhìn thấy) và em có nói rõ là khi nào ô tô dừng lại hay máy bay lên 1 độ cao ổn định thì đọc sách sẽ ổn hơn? chứ em không hề nói là trên máy bay là không có quyền được đọc sách, báo hay gì đó? còn về cái việc kiến thức của em hạn chế gì gì đó thì em cũng đồng ý vì em cũng chẳng phải thiên tài hay giỏi giang gì cả, và em cũng chỉ khuyên bạn thôi chứ cũng chẳng có ý gì cao siêu!

5 tháng 5 2022

Tham khảo

 

 nguyên nhân của tình trạng trên là do:

+Đọc sách, xem ti vi quá nhiều: Làm việc trong thời gian dài và với cường độ lớn khiến mắt luôn bị căng thẳng, khiến cho mắt tăng độ cận nhanh chóng. (phổ biến trẻ em thành phố)

+Học tập, làm việc, sử dụng điện thoại trong môi trường thiếu ánh sáng: Một số bạn trẻ có thói quen sử dụng điện thoại trước khi đi ngủ, khi đã tắt hết đèn phòng, đây là thói quen rất có hại cho đôi mắt vì khiến mắt phải tăng áp lực điều tiết. Đặc biệt một số vùng nông thôn vẫn còn thiếu ánh sáng.

+Tư thế ngồi học, làm việc sai: Khoảng cách nhìn từ mắt đến sách, màn hình quá gần khiến cho mắt quen với khoảng cách gần, sau đó một thời gian dài mắt sẽ khó điều chỉnh về khoảng cách tiêu chuẩn. (phổ biến ở nhiều học sinh vì không được nhắc nhở để hiểu rõ)

+Bàn ghế học đường không đúng tiêu chuẩn: Không chỉ ảnh hưởng đến khoảng cách nhìn giữa mắt của học sinh tới bảng, sách vở mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển của hệ thống xương khớp, gây vẹo, gù cột sống.

+Không thư giãn cho mắt: Khi mắt căng thẳng trong thời gian quá dài mà không có phương pháp cải thiện điều này thì độ cận chắc chắn sẽ tăng, (đặc biệt trong lứa tuổi học sinh, sinh viên. )

+Sử dụng kính không đúng độ, thấp hơn hoặc cao hơn so với độ cận thực tế: Khiến mắt luôn phải điều tiết quá độ. 

+ chế độ dinh dưỡng thiếu vitamin A, vitamin C, kẽm và các vi chất cần thiết khác (dinh dưỡng học đường ở Việt Nam còn hạn chế nhiều, đặc biệt ở vùng nông thôn)

+ không đi khám mắt định kỳ; không sử dụng kính bảo hộ khi đứng ngoài nắng to; (phụ huynh, các em học sinh chưa chú trọng vào việc bảo vệ thị lực , đôi mắt đúng cách)

..........................................................................................................................................................................................................

*hạn chế tỷ lệ học sinh mắc tật cận thị

+Không vui chơi, học tập nơi thiếu ánh sáng

+Chọn bàn học phù hợp

+Ngồi học đúng tư thế

+Không xem tivi, chơi game, dùng máy tính quá lâu

+Biết cách giúp mắt thư giãn

+Ăn các thực phẩm tốt cho mắt

+Uống thuốc bổ mắt

+Khám mắt định kỳ

14 tháng 6 2016

1/xơ vữa động mạch

Tùy theo mi vùng xut hin đim tc nghn mch máu mà xơ va đng mch có các triu chng khác nhau, trong đó có 3 khu vc gây nh hưởng nghiêm trng nht và gây nguy hiểm đến tính mạng như sau:

  • Hin tượng xơ vữa động mạch ch ngc: Đây là trường hp rt nguy him, bnh s không có triu chng rõ ràng, khi tiến hành chp X quang s thy hình nh đng mch ch tr nên to và đm màu hơn bình thường, ch khi khu vc xơ va đã lan đến vành tim hoc van đng mch ch thì người bnh mi có nhng triu chng: tc ngc, khó th, cm giác hi hp.
  • Bệnh xơ vữa động mạch vành tim: Khi b vành tim s khiến máu khó lưu thông, thiếu máu cc b, có kh năng gây nhi máu cơ tim và cm giác đau tc ngc, mt s biu hin khác như: suy tim mà không th hi phc, lon nhp tim.
  • Hin tượng xơ va đng mch não: đây là triu chng nguy him nht, khi nơi xơ va khiến tắc nghn đng mch não s làm người bnh suy gim trí nh, bi lit, tn thương não, thm chí là v mch máu não, nhũn não và nhiu tn thương nghiêm trng khác.
  • nguyên nhân ph biến gây ra xơ vữa động mạch là:

  • Mỡ máu – Cholesterol quá cao
  • Cao huyết áp
  • Tiu đường, béo phì
  • 2/CM con nguoi la dong vat tien hoa nhat
  • Mầm của sự sống đã có từ khi vũ trụ này hình thành khoảng 15 tỷ năm trước từ một Big Bang, và rồi Thái Dương Hệ thành hình cách đây khoảng 5 tỷ năm trong đó có trái đất mà chúng ta đang sống trên đó.  Nhưng mãi gần đây, khoảng 5 triệu năm trước, cái cây của sự sống trên trái đất mới tách ra một nhánh đặc biệt, nhánh của loài người.  Sự kiện khám phá bởi khoa học này đã kiểm chứng ý tưởng tổng quát về Tiến Hóa của Charles Darwin trong cuốn Nguồn Gốc Các Chủng Loại và nhất là cuốn Nguồn Gốc Con Người.  Loài người có cùng chung một cơ chế vận hành căn bản về di truyền với tất cả các chủng loại khác, định hình bởi những lực tiến hóa.  Đây là một sự kiện đã được kiểm chứng.  Tất cả những lý thuyết khác về nguồn gốc con người, nhất là từ những tín điều tôn giáo mà còn một số người vẫn còn tin cho đến ngày nay, đều chỉ là huyền thoại.

       Sự kiện trên bắt nguồn từ sự khám phá ra “bộ gen” (genome), còn được biết là “mật mã di truyền” (genetic code) trong cơ thể con người.  Điểm kỳ diệu trong tư tưởng của Darwin là khi hoàn thành những tác phẩm để đời trên, Darwin không hề có một ý niệm gì về “gen” hay DNA (Deoxyribose Nucleic Acid), một hóa chất mà cho tới năm 1953 các khoa học gia mới biết là giữ vai trò quyết định trong cơ chế di truyền.  Từ đó, các nhà Di Truyền Học đã so sánh DNA trong các dân số khác nhau trên thế giới, cộng với những kết quả đã tìm thấy của các nhà  khảo cứu Cổ Sinh Vật Nhân Chủng Học  (paleoanthropologists) về các di vật của người đã hóa thạch (fossils)  cùng vài bộ môn khoa học khác như sinh học, sinh hóa học v..v.., ngày nay các khoa học gia đã có thể biết được khá chính xác về nguồn gốc con người, nguồn gốc các sắc dân trên thế giới.

       Những hiểu biết ngày nay về “bộ gen” (genome) đã cho phép chúng ta giải thích được nguồn gốc của con người, lịch sử loài người và bản chất con người.  Những khám phá khoa học này lẽ dĩ nhiên không phải là được tất cả mọi người chấp nhận.  Edward O. Wilson đã đưa ra một nhận định rất ý nhị: “Có vẻ như là đầu óc con người (Ki Tô) đã tiến hóa để tin vào các thần chứ không tiến hóa để tin vào sinh học” (It seems that the human (Christian) mind evolved to believe in gods.  It did not evolve to believe in biology).  Sinh học, cũng như mọi bộ môn khoa học khác, không thích hợp để cho những tín đồ Thần giáo tin.

       Có lẽ chúng ta cũng nên biết chút ít về “bộ gen” trong cơ thể con người.  “gen” là những đơn vị di truyền trong mọi sinh vật.  “Bộ gen” (genome) của con người là một tập hợp đầy đủ những “gen” của con người, được gói ghém thành 23 cặp riêng biệt sắc tố (chromosome).  Trong số 23 cặp này, 22 cặp được đánh số theo kích thước, số 1 lớn nhất, số 22 nhỏ nhất.  Cặp thứ 23 còn được gọi  là “sắc tố định giới tính” (sex chromosome): trong nữ giới gồm có hai sắc tố X lớn, kích thước trong khoảng giữa số 7 và 8, và trong nam giới gồm một sắc tố X và một sắc tố nhỏ, Y.  Ngày nay, các khoa học gia đã biết rõ, trong quá trình truyền giống, nếu sắc tố X của người cha hợp với sắc tố X của người mẹ thì đứa con sinh ra sẽ là con gái (X,X).  Nếu sắc tố Y của người cha hợp với sắc tố X của người mẹ thì đứa con sinh ra sẽ là con trai (X,Y).  Khám phá này đương nhiên đã bác bỏ huyền thoại Giê-su sinh ra từ một trinh nữ, bởi phép của Đức Chúa Thánh Thần (ngôi ba thiên chúa) alias Thánh Linh (Holy Spirit) alias Thánh Ma (Holy Ghost) [Theo Kinh Tin Kính của Ki Tô Giáo]. Bởi vì, bằng phép lạ nào đi chăng nữa, nếu không có tinh khí của đàn ông trong đó có sắc tố Y, thì Giê-su chỉ có thể là con gái.  Đây là một sự kiện khoa học, sự kiện này chỉ bác bỏ một huyền thoại cổ xưa chứ không bác bỏ niềm tin vào huyền thoại này của bất cứ ai.  Khoa học chỉ có mục đích gần sát với Phật Giáo: “Như Thực Tri Kiến”, và khoa học không bắt buộc ai phải tin vào những khám phá của khoa học.

       Trong cơ thể con người có khoảng một triệu triệu (trillion) tế bào, hầu hết kích thước nhỏ hơn 1/10 của một milimét (1/10 mm).  Trong mỗi tế bào có một nhân.  Trong nhân có hai “bộ gen” (genome) đầy đủ.  Một bộ do người cha , và một bộ do người mẹ truyền xuống.  Mỗi “bộ gen” gồm có khoảng 60000 – 80000 “gen” xây dựng trên cùng 23 sắc tố.  Trên thực tế, thường có sự khác nhau vi tế giữa những “gen” của cha và của mẹ, nguyên nhân của, thí dụ như, màu mắt khác nhau.  Mỗi sắc tố là một cặp phân tử dài DNA.

       Trong nhiều thập niên, con người đã dựa nhiều vào những di vật hóa thạch để lại bởi tổ tiên loài người đã được tìm thấy để tìm hiểu nguồn gốc loài người.  Nhưng những di vật này không đầy đủ và có những quãng cách trong quá trình Tiến Hóa nên một số nhà bảo thủ Ki Tô Giáo đã dựa vào sự thiếu sót này để tấn công, bác bỏ thuyết Tiến Hóa, và lấp vào những khoảng cách đó bằng sự sáng tạo của Thượng đế của họ.  Tiến thêm một bước trong công việc đi tìm về nguồn gốc của con người, khoa học gia John Joe McFadden trong cuốn “Quantum Evolution”, đề nghị, trang 72: “Để đi sâu vào lịch sử của sự sống, chúng ta cần đào sâu vào DNA thay vì vào các hòn đá (những sinh vật hóa thạch)” [To go deeper into the history of life we need to dig into DNA, rather than rocks].  DNA (DeoxyriboNucleic Acid) là hóa chất trong nhân của mỗi tế bào trong cơ thể của chúng ta và có tác dụng truyền đi những huấn thị truyền giống để tạo thành sinh vật...

14 tháng 6 2016

hơi dài dòng xíu bạn ráng đọc ha

 

1 tháng 7 2017

Đáp án A

Nhu cầu dinh dưỡng của con người phụ thuộc vào cả 4 yếu tố:

1. Giới tính

2. Độ tuổi

3. Hình thức lao động

4. Trạng thái sinh lí của cơ thể

26 tháng 11 2018

Chọn đáp án A

7 tháng 6 2018

Chọn đáp án A