Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Thời cơ ngàn năm có một trong Cách mạng tháng Tám tồn tại trong thời gian từ khi Nhật đầu hàng Đồng minh đến trước khi quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật. Đây là khoảng thời gian thuận lợi nhất để nhân dân Việt Nam nổi dậy giành chính quyền thắng lợi vì lúc kẻ thù chính đã gục ngã, kẻ thù mới chưa xuất hiện.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ngay sau khi thành lập đã ở vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc" vì phải đương đầu với rất nhiều khó khăn :
- Quân đội của các thế lực đế quốc và phản động quốc tế trong phe Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta với những âm mưu rất thâm độc :
+ Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc : 20 vạn quân Tưởng kéo theo các tổ chức phản động Việt Quốc, Việt Cách nhằm lật đổ chính quyền cách mạng.
+ Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam : hơn 1 vạn quân Anh mở đường cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
+ Trên đất nước ta lúc đó vẫn còn 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
+ Các thế lực phản động trong nước lợi dụng tình hình này nổi dậy chống phá.
- Trong lúc đó, tình hình đất nước gặp rất nhiều khó khăn :
+ Chính quyền cách mạng vừa mới ra đời, chưa được củng cố.
+ Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề, thiên tai liên tiếp làm cho nạn đói thêm trầm trọng.
+ Nền tài chính nước nhà trống rỗng.
+ Các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết sức tai hại, đặc biệt là nạn mù chữ...
Những khó khăn đó đã đặt nước ta vào tình thế "ngàn cân treo sợi tóc", yêu cầu cấp bách cho toàn Đảng, toàn dân ta lúc này là phải có những biện pháp sáng suốt, kịp thời để chống thù trong giặc ngoài.
Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà non trẻ vừa mới ra đời đã phải đối mặt với muôn vàn khó khăn, thử thách.
Quân đội các nước Đồng minh, dưới danh nghĩa giải giáp quân đội Nhật, đã kéo vào nước ta.
Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc, gần 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo các tổ chức phản động (Việt Quốc) và (Việt Cách) nhằm cướp chính quyền của ta.
Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam, hơn một vạn quân đội Anh vào chiếm đóng, ra sức mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai.
Lúc này ở nước ta còn khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải giáp.
Trong khi đó, chính quyền cách mạng mới ra đời, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang còn non yếu.
Kinh tế nạn đói cuối năm 1944 đầu năm 1945 vẫn chưa được khắc phục. Ngân sách Nhà nước hầu như trống rỗng, kho bạc chỉ còn hơn 1,2 triệu đồng. Quân Trung Hoa Dân quốc tung ra thị trường các loại tiền của Trung Quốc đã mất giá, làm cho tài chính nước ta càng thêm rối loạn.
văn hoá chế độ thực dân phong kiến để lại hậu quả hết sức nặng nềi, hơn 90% dân ta không biết chữ.
Những khó khăn của nước ta sau cách mạng tháng Tám là rất lớn, đã đặt nước ta vào tình thế hiểm nghèo "Ngàn cân treo sợi tóc".
Câu 1. Nội dung nào dưới đây không phản ánh đúng ý nghĩa của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945?
A. Phá tan hai tầng xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp và phát xít Nhật
B. Lật nhào chế độ quân chủ chuyên chế tồn tại ngót ngàn năm
C. Đưa Việt Nam từ một nước thuốc địa trở thành nước độc lập
D. Đưa Việt Nam bước vào thời kì xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa
Câu 2. Sau cách mạng tháng Tám 1945, kẻ thù nguy hiểm nhất đối với cách mạng Việt Nam là ai?
A. Thực dân Pháp B. Thực dân Anh C. Phát xít Nhật D. Quân Tưởng Giới Thạch
Câu 3. Nhiệm vụ cấp bách trước mắt của cách mạng nước ta sau Cách mạng tháng Tám là gì?
A. Giải quyết nạn ngoại xâm và nội phản. B. Giải quyết về vấn đề tài chính.
C. Giải quyết nạn đói, nạn dốt. D. Giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính.
Câu 4. Nguyên nhân cơ bản quyết định sự thắng lợi của Cách mạng tháng Tám là:
A. dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước, đã đấu tranh kiên cường bất khuất.
B. có khối liên minh công nông vững chắc, tập hợp được mọi lực lượng yêu nước trong Mặt trận thống nhất.
C. sự lãnh đạo tài tình của Đảng đứng đầu lả Chủ tịch Hồ Chí Minh.
D. có hoàn cảnh thuận lợi của chiến tranh thế giới thứ hai: Hồng quân Liên Xô và quân Đồng minh đã đánh bại phát xít Đức - Nhật.
Câu 5. Sau cách mạng tháng Tám 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã thực hiện biện pháp nào để giải quyết nạn đói?
A. Kêu gọi sự cứu trợ của các nước.
B. Cấm dùng gạo, ngô để nấu rượu.
C. Lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “Ngày đồng tâm”
D. Tịch thu gạo của người giàu chia cho dân nghèo.
Câu 6. Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh thành lập cơ quan Bình dân học vụ vào ngày tháng năm nào?
A. 7/3/1945 B. 8/9/1945 C. 9/9/1945 D. 10/9/1945
Câu 7. Từ Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), bài học kinh nghiệm nào được rút ra cho cách mạng Việt Nam trong cuộc đấu tranh ngoại giao hiện nay?
A. Đa phương hóa trong quan hệ quốc tế.
B. Phân hóa và cô lập cao độ kẻ thù .
C. Kết hợp đấu tranh quân sự với ngoại giao.
D. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn giữa các nước.
Câu 8. Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân Việt Nam đã bùng nổ vào đêm 19/12/1946 vì:
A. nhân dân ta đã chuẩn bị đủ tiềm lực mọi mặt để đánh Pháp.
B. quân Pháp đã nổ súng đánh chiếm được Nam Bộ.
C. quân Pháp được ra miền Bắc sau khi thỏa thuận với Trung Hoa Dân quốc.
D. thực dân Pháp đã có hành động phá hoại các Hiệp ước đã kí kết.
Câu 9. Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (3/2/1930) họp tại đâu?
A. Quảng Châu
B. Hà Nội
C. Cửu Long (Hương Cảng-Trung Quốc)
D. Yên Bái
Câu 10. Tại hội nghị hợp nhất ba tổ chức cộng sản, có sự tham gia của các tổ chức cộng sản nào?
A. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đảng. (Lúc này đại biểu của Đông Dương Cộng sản liên đoàn chưa ra dự kịp)
B. Đông Dương Cộng sản Đảng, An Nam Cộng sản đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
C. Đông Dương Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản Liên đoàn.
D. An Nam Cộng sản Đảng, Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
Câu 11. Hội nghị thành lập Đảng 3/2/1930 đã thông qua những vấn đề gì?
A. Chính cương vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
B. Sách lược vắn tắt và Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự thảo.
C. Luận cương Chính trị do Trần Phú soạn thảo.
D. Chính cương, Sách lược và Điều lệ vắn tắt do Nguyễn Ái Quốc dự thảo.(những văn kiện trên được gọi là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng)
Câu 12. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp:
A. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào dân tộc, dân chủ.
B. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân.
C. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước.
D. Chủ nghĩa Mác-Lê nin với phong trào công nhân và phong trào nông dân.
Câu 13. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930 là kết quả tất yếu của:
A. Phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1919-1926.
B. Cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp ở Việt Nam trong thời đại mới.
C. Phong trào công nhân trong những năm 1925-1927
D. Phong trào công nhân trong những năm 1919-1925.
Câu 14. Khó khăn nào là nghiêm trọng nhất đối với đất nước sau Cách mạng tháng Tám-1945?
A. Nạn đói, nạn dốt.
B. Đế quốc và tay sai ở nước ta còn đông và mạnh.
C. Những tàn dư của chế độ thực dân phong kiến.
D. Chính quyền cách mạng mới thành lập còn non trẻ.
Câu 15. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh kêu gọi đồng bào thực hiện “Tuần lễ vàng”, “Quỹ độc lập” nhằm mục đích gì?
A. Giải quyết khó khăn về tài chính của đất nước. B. Quyên góp tiền, để xây dựng đất nước.
C. Quyên góp vàng, bạc để xây dựng đất nước. D. Để hỗ trợ việc giải quyết nạn đói.
Câu 16. Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước ngày tháng năm nào?
A. 23/11/1946 B. 24/11/1946 C. 25/11/1946 D. 26/11/1946
Câu 17. Thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ bắt đầu từ ngày tháng năm nào?
A. 2/9/1945 B. 6/9/1945 C. Đêm 22 rạng 23/9/1945 D. 5/10/1945
Câu 18. Kẻ thù nào dọn đường tiếp tay cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta?
A. Bọn Việt Quốc, Việt Cách. B. Đế quốc Anh và quân Nhật còn lại ở Việt Nam.
C. Các lực lượng phản cách mạng trong nước. D. Bọn Nhật đang còn tại Việt Nam.
Câu 19. Khi thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta mở đầu là cuộc chiến đấu của quân và dân ta ở đâu?
A. Sài Gòn - Chợ Lớn B. Nam Bộ C. Trung Bộ D. Bến Tre
Câu 20. Trước ngày 6/3/1946 Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh thực hiện sách lược gì?
A. Hoà với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ. B. Hoà với Pháp để đuổi Tưởng ra khỏi Miền Bắc.
C. Hoà với Pháp và Tưởng để chuẩn bị lực lượng. D. Tập trung lực lượng đánh cả Pháp lẫn Tường
Đến tháng 8-1945, Đảng ta đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng cho một cuộc Tổng khởi nghĩa. Toàn đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hy sinh để giành độc lập.
- Về mặt đường lối: Hội nghị tháng 5-1941, đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang.
- Về mặt lực lượng: lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa các mạng đều đã được đảng ta chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm 1930 - 1945.
- Về phía quần chúng nhân dân: đã sẵn sàng cùng Đảng vùng lên đấu tranh.
- Về phía tầng lớp trung gian đã ngả về phía cách mạng. Từ khi Nhật đảo chính Pháp, tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ cũng đứng về phía cách mạng. Nhiều nhà tư sản dân tộc sẵn sàng bỏ tiền ra mua phiếu ủng hộ Việt Minh. Bộ phận binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp cũng trở thành quần chúng cảm tình với cách mạng, nhờ đó các cán bộ cách mạng có điều kiện hoạt động tích cực trong thành phố.
Thời cơ của cách mạng tháng Tám là thời cơ chín muồi vì:
- Đến tháng 8-1945, Đảng ta đã có sự chuẩn bị đầy đủ về đường lối và phương pháp cách mạng cho một cuộc Tổng khởi nghĩa. Toàn đảng, toàn dân đã sẵn sàng hành động, kiên quyết hy sinh để giành độc lập.
- Về mặt đường lối: Hội nghị tháng 5-1941, đã đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thành lập mặt trận Việt Minh, đề ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang.
- Về mặt lực lượng: lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa các mạng đều đã được đảng ta chuẩn bị chu đáo trong suốt 15 năm 1930 - 1945.
- Về phía quần chúng nhân dân: đã sẵn sàng cùng Đảng vùng lên đấu tranh.
- Về phía tầng lớp trung gian đã ngả về phía cách mạng. Từ khi Nhật đảo chính Pháp, tầng lớp tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ nhỏ cũng đứng về phía cách mạng. Nhiều nhà tư sản dân tộc sẵn sàng bỏ tiền ra mua phiếu ủng hộ Việt Minh. Bộ phận binh lính Việt Nam trong quân đội Pháp cũng trở thành quần chúng cảm tình với cách mạng, nhờ đó các cán bộ cách mạng có điều kiện hoạt động tích cực trong thành phố.
Là thời cơ "ngàn năm có một" vì:
- Quân đồng minh đang thắng lợi trên tất cả các mặt trận, phát xít Đức đầu hàng, Nhật Bản bị tấn công và cô lập → Chủ tịch Hồ Chí Minh dự đoán chiến tranh sẽ nhanh chóng kết thúc, Nhật Bản sẽ thua trận.
- Tại Đông Dương, quân Pháp đã bị Nhật hất cẳng từ trước. Quân Nhật thì lại đang thua trận, chính phủ Trần Trọng Kim hoang mang, rệu rã => kẻ thù đang suy yếu, đây là thời cơ thuận lợi.
- Trong khi đó, quân đồng minh đang bận đối phó với Nhật. Sau khi chiến tranh kết thúc, quân đồng minh sẽ viện cớ giải giáp phát xít Nhật để tiến vào nước ta. Bản chất của chúng đều là chủ nghĩa đế quốc xâm lược không khác gì Pháp - Nhật → Vì vậy, ta phải giành chính quyền ngay khi quân đồng minh chưa kịp vào nước ta.
⇒ Đây chính là thời cơ "ngàn năm có một", nếu không chớp thời cơ để giành chính quyền thì sẽ không có cơ hội tốt đẹp như vậy lần sau nữa.
⇒ Trong bối cảnh trên, Đảng ta quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc để giành chính quyền.
Ý nghĩa: (Ngoài lề)
- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; chọc thủng hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc.
- Cổ vũ các dân tộc thuộc địa trong cuộc đấu tranh tự giải phóng; có ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng Lào và Campuchia.
Đáp án C
Sau cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” do cùng một lúc gặp phải rất nhiều khó khăn như: chính quyền cách mạng non trẻ; kinh tế- tài chính kiệt quệ; văn hóa lạc hậu; các thế lực ngoại xâm và nội phản âm mưu thủ tiêu nền độc lập dân tộc…
tham khảo
* Thời cơ ngàn năm có một :
- Ngày 15/8/1945, Phát xít Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện. Quân Nhật ở Đông Dương bị tê liệt, bọn tay sai hoang mang, dao động đến cực độ. Trong lúc đó quân Đồng Minh chưa kịp vào nước ta.
Như vậy khoảng thời gian sau khi Phát xít Nhật đầu hàng Đồng minh và trước khi quân Đồng Minh vào nước ta là thời cơ "Ngàn năm có một" ta phải đứng dậy Tổng khởi nghĩa dành chính quyền và đứng ở tư thế của nước độc lập để tiếp Đồng Minh
- Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 cũng diễn ra đúng trong khoảng thời gian đó và ta dành thắng lợi nhanh chóng
nêu hạn chế của luận cương chính trị ( tháng 10 - 1930)