Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
http://hocban.net/hoidap-ct-49964-on-tap-chuyen-de-van-de-phan-bo-dan-cu-nuoc-ta.htm
a) Mật độ dân số cao nhất cả nước
- Mật độ dân số trung bình 1.225 người/km vuông ( năm 2006), gấp 4,8 lần mức trung bình cả nước.
- Mật độ dân số cao gấp 2,9 lần đồng bằng sông Cửu Long, gấp 13,8 lần Tây Nguyêm, 17,8 lần Tây Bắc
b) Dân cư phân bố rất không đồng đều giữa các địa phương
- Những nơi tập trung đông nhất như Hà Nội ( 2.883 người/ km vuông), Thái Bình ( 1.183 người /km vuông), Hải Phòng ( 1.113 người/km vuông), Hưng Yên ( 1.204 người / km vuông) ( số liệu năm 1999)
- Ở rìa phía bắc và đông bắc của đồng bằng dân cư thưa thớt hơn
- Nội thành các thành phố lớn : trên 5000 người /km vuông; ngoại thành Hà Nội 1.501-3.000 người /km vuông
- Phần lớn vùng nông thôn có mật độ dân cư trên dưới 1.000 người/km vuông; một số địa phương ở rìa đồng bằng dưới 500 người/km vuông.
Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao do:
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi.
- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời.
- Nền nông nghiệp thâm canh lúa nước cao, đòi hỏi nhiều lao động.
- Mạng lưới các trung tâm công nghiệp và đô thị dày đặc.
- Các nguyên nhân khác: tâm lí thích đông con,...
Đáp án cần chọn là: A
Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có nền văn minh lúa nước lâu đời ở nước ta. Là vùng đồng bằng có lịch sử khai thác lâu đời nhất nên dân cư tập trung đông đúc.
Đáp án: A
Giải thích: Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có nền văn minh lúa nước lâu đời ở nước ta. Là vùng đồng bằng có lịch sử khai thác lâu đời nhất nên có dân cư tập trung 2 bên bờ sông Hồng đông nhất.
- Khái quát chung về Đồng bằng sông Hồng.
- Mật độ dân số cao nhất nước ta.
+ Trung bình trên 1.000 người/km2, các tỉnh đều có mật độ dân số cao (dẫn chứng).
+ Do vùng có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình, đât đai, khí hậu, nguồn nước,...), có lịch sử khai thác lâu đời, có nền nông nghiệp lúa nước phát triển từ rất sớm, có sự phát triển kinh tế khá mạnh so với các vùng khác trong cả nước.
- Phân bố dân cư không đều.
+ Trong toàn vùng:
· Dân cư lập trung đông ở trung tâm đồng bằng với mật độ 1.001 - 2.000 người/km2 (dẫn chứng), mật độ thấp (501 - 1000 người/km2) ở vùng rìa đồng bằng phía bắc, đông bắc và tây nam (dẫn chứng).
· Do khác nhau về các điều kiện sản xuất và cư trú, về mức độ đô thị hoá.
+ Giữa đô thị và nông thôn:
· Đa số dân cư sống ở nông thôn (dẫn chứng). Tỉ lệ thị dân thấp hơn tỉ lệ chung của cả nước.
· Do các nguyên nhân kinh tế (nông nghiệp là hoạt động truyền thống, vẫn đảm bảo cuộc sống cho phần lớn dân cư), các nguyên nhân về dân số (mức sinh ở nông thôn cao hơn đô thị), một số nguyên nhân khác.
Tham khảo
- Khái quát chung về Đồng bằng sông Hồng.
- Mật độ dân số cao nhất nước ta.
+ Trung bình trên 1.000 người/km2, các tỉnh đều có mật độ dân số cao (dẫn chứng).
+ Do vùng có nhiều thuận lợi về tự nhiên (địa hình, đât đai, khí hậu, nguồn nước,...), có lịch sử khai thác lâu đời, có nền nông nghiệp lúa nước phát triển từ rất sớm, có sự phát triển kinh tế khá mạnh so với các vùng khác trong cả nước.
- Phân bố dân cư không đều.
+ Trong toàn vùng:
· Dân cư lập trung đông ở trung tâm đồng bằng với mật độ 1.001 - 2.000 người/km2 (dẫn chứng), mật độ thấp (501 - 1000 người/km2) ở vùng rìa đồng bằng phía bắc, đông bắc và tây nam (dẫn chứng).
· Do khác nhau về các điều kiện sản xuất và cư trú, về mức độ đô thị hoá.
+ Giữa đô thị và nông thôn:
· Đa số dân cư sống ở nông thôn (dẫn chứng). Tỉ lệ thị dân thấp hơn tỉ lệ chung của cả nước.
· Do các nguyên nhân kinh tế (nông nghiệp là hoạt động truyền thống, vẫn đảm bảo cuộc sống cho phần lớn dân cư), các nguyên nhân về dân số (mức sinh ở nông thôn cao hơn đô thị), một số nguyên nhân khác.
HƯỚNG DẪN
a) Giống nhau
- Mật độ dân số cao.
- Phân bố không đều.
- Có sự phân hoá về mật độ.
b) Khác nhau
- Về mật độ: Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) cao hơn, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thấp hơn.
- Về phân bố: ĐBSH tương đối đồng đều giữa các tỉnh, ĐBSCL không đều giữa các khu vực, các tỉnh.
- Về phân hoá:
+ ĐBSH: Mật độ cao nhất ở khu vực trung tâm (Hà Nội) và phía đông nam (Thái Bình, Nam Định); thấp ở rìa đông nam (Ninh Bình).
+ ĐBSCL: Mật độ cao nhất ở dọc sông Tiền, sông Hậu; thưa thớt ở phía tây bắc (Đồng Tháp Mười), tây nam (Hà Tiên) và đông nam (bán đảo Cà Mau).
Câu 3: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết vùng nào có mật độ dân số cao nhất nước ta?
A. Tây Nguyên
B. Duyên hải Nam Trung Bộ
C. Đồng bằng sông Cửu Long
D. Đồng bằng sông Hồng
Câu 3: Căn cứ vào Atlat địa lí Việt Nam trang 15, hãy cho biết vùng nào có mật độ dân số cao nhất nước ta?
A. Tây Nguyên
B. Duyên hải Nam Trung Bộ
C. Đồng bằng sông Cửu Long
D. Đồng bằng sông Hồng
Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, khu vực có mật độ dân số cao cũng như tập trung hầu hết các đô thị lớn của Đồng bằng sông Cửu Long phân bố ở dải ven sông Tiền, sông Hậu (>200 người/km2, nhiều nơi trên 500 người /km2) => Chọn đáp án A
1. Dân cư nước ta phân bố đều
a. Phân bố dân cư chưa hợp lí giữa đồng bằng với trung du, miền núi.
- Mật độ dân số trung bình ở nước ta là 254 người/km2 (năm 2006)
- Vùng đồng bằng có dân cư tập trung đông đúc với mật độ dân số rất cao:
+ Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số cao nhất cả nước từ 501 - 2000 người/km2
+ Đồng bằng sông Cửu Long và một số vùng ven biển có mật độ dân số từ 501 – 1000 người/km2
- Vùng trung du và miền núi dân cư tập trung thưa thớt với mật độ dân số thấp
+ Tây Bắc và Tây Nguyên có mật độ dân cư thấp dưới 50 người/km2 và từ 50 – 100 người/km2.
+ Vùng núi Bắc Trung Bộ có mật độ dân cư chủ yếu dưới 100 người/km2
- Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ là những vùng có mật độ dân số trung bình cao hơn mật độ dân số trung bình của cả nước.
- Duyên hải Nam Trung Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc, Tây Nguyên và Tây Bắc là những vùng có mật độ dân số trung bình thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nước.
- Ở đồng bằng tập trung khoảng 75% dân số, mật độ dân số cao. Ở vùng trung du, miền núi mật độ dân số thấp hơn nhiều so với đồng bằng,
a) Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số đông nhất cả nước vì :
- Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho hoạt động sản xuất và cư trú
- Đồng bằng được khai thác từ lâu đời
- Các ngành kinh tế : nông nghiệp thâm canh cao với nghề trồng lúa nước; các ngành nghế truyền thống ; tập trung công nghiệp, dịch vụ
- Là một trong hai vùng phát triern nhất của đất nước; có mạng lưới đô thị dày đặc
b) Dân cư phân bố không đồng đều giữa các địa phương
- Do có sự khác biệt giữa các địa phương về các nhân tố liên quan đến phân bố dân cư; điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, lịch sử định cư và khai thách lãnh thổ, cơ cấu kinh tế và trình độ phát triển kinh tế - xã hội
- Vận dụng cho các trường hợp cụ thể
+ Nơi có mật độ dân số rất cao : các thành phố, thị xã, nơi tập trung các hoạt động công nghiệp, dịch vụ; điều kiện sống có nhiều thuận lợi.
+ Nơi có mật độ dân số khá cao : các vùng nông nghiệp thâm canh, có các ngành nghề truyền thống
+ Nơi có mật độ dân số thấp hơn : rìa đồng bằng, ven biển; nơi có các vùng trũng, đất bạc mầu hoặc bị phèn, mặn; xa thành phố , thị xã