Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
Đáp án D
Quy ước: A-thân cao, a-thân thấp; B-hạt tròn, b-hạt dài.
Tỉ lệ cây thân thấp, hạt dài aabb là:
125 : (826 + 223 + 226 + 125)= 0,09
= 0,3ab × 0,3ab.
⇒ F1 có kiểu gen , f = 40%.
⇒ Nội dung 1, 2 sai; nội dung 3 đúng.
Nội dung 4 sai. F1 có kiểu gen thì P là: .
Đem F1 lai với một cây khác chưa biết kiểu gen, ta có:
Thân cao : thân thấp = 1 : 1
⇒ Cây đem lai có kiểu gen aa.
Hạt tròn : hạt dài = 3 : 1
⇒ Cây đem lai có kiểu gen Bb.
Vậy kiểu gen của cây đem lai là: a B a b . Nội dung 5 đúng.
Vậy có 2 nội dung đúng.
Đáp án D
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Quả dài : quả ngắn = 3 : 1.
⇒ Cây đem lai cùng F1 dị hợp về cặp gen này.
Hạt vàng : hạt trắng = 3 : 1.
⇒ Cây đem lai cùng F1 dị hợp về cặp gen này.
Cây I và II đều dị hợp 2 cặp gen.
Do không tạo ra kiểu hình quả ngắn, hạt trắng.
⇒ Xảy ra hiện tượng liên kết gen hoàn toàn.
F1 lai với 2 cây có kiểu gen khác nhau đều cho ra tỉ lệ kiểu hình 1 : 2 : 1
⇒ F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo , cây thứ nhất và thứ hai đem lai với F1 có kiểu gen và hoặc ngược lại. Nội dung 3 sai, nội dung 4 đúng.
Vì F1 có kiểu gen dị hợp chéo nên khi lai với 2 cá thể trên, F1 liên kết hoàn toàn, 2 cá thể trên dù xảy ra hoán vị gen với tần số bao nhiêu thì tỉ lệ kiểu hình vẫn là 1 : 2 : 1. Nội dung 2 đúng.
Vậy có 3 nội dung đúng.
Đáp án C
Khi lai giữa P đều thuần chủng khác nhau về 3 cặp gen tương phản thì F1 dị hợp tất cả các cặp gen.
Xêt riêng từng cặp tính trạng ta có:
Hạt nâu : hạt đen = 15 : 1 ⇒ Tính trạng di truyền theo quy luật tương tác cộng gộp.
Quả ngọt : quả chua = 3 : 1 ⇒ Quả ngọt trội hoàn toàn so với quả chua.
Quy ước: aabb: hạt đen, các kiểu gen còn lại cho kiểu hình hạt nâu.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung của 2 tính trạng là: 12 : 3 : 1 < (15 : 1) × (3 : 1), không xuất hiện kiểu hình hạt đen, quả ngọt nên có liên kết gen hoàn toàn xảy ra.
Một trong 2 gen quy định tính trạng màu hạt liên kết hoàn toàn với gen quy định vị quả.
Giả sử gen A và D cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng.
Không tạo ra kiểu hình aabbD_ ⇒ Không tạo ra giao tử aD Kiểu gen của F1 là: A D a d Bb.
Tương tự nếu B và D cùng nằm trên một cặp NST tương đồng thì ta có kiểu gen F1là: Aa B D b d .
Vậy nội dung 1 đúng, nội dung 2, 3, 4 đều sai.
Đáp án B
Sơ đồ hóa phép lai:
P: cây hạt vàng, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn (A-B-D-) x cây hạt xanh, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn (aaB-D-)
F1: 8 loại kiểu hình, hạt vàng, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn (A-B-D-) chiếm 27 80
Do F1 thu đuợc 8 loại kiểu hình, do đó kiểu gen dự tính của (P) phải là
(AaBb)Dd x(aaBb)Dd
→ Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, vỏ trơn
Xét phép lai (Đối với kiểu gen di truyền liên kết, khi chưa rõ là dị hợp đều hay dị hợp chéo thì ta kí hiệu vào ngoặc đơn)
→ Tỉ lệ kiểu hình hạt vàng, vỏ trơn
Thật ra vẫn có tỉ lệ tương quan kiểu hình cho phép lai giữa 1 cơ thể dị hợp 2 cặp gen với 1 cơ thể dị hợp 1 cặp gen dạng nhưng bản thân tôi thấy rằng nó là 1 phần rất nhỏ nên không cần phải máy móc công thức.
(1)Đúng. Xét phép lai đời con thu được số kiểu gen tối đa là: 7.3 = 21
(2) Đúng. Tỉ lệ cây hạt vàng, vỏ nhăn, hình dạng hạt tròn có kiểu gen đồng hợp
(3) Sai. Tỉ lệ kiểu gen mang 3 cặp dị hợp thu được ở đời con F1 là 12,5%, trong đó:
(4) Sai. Tỉ lệ kiểu hình hạt xanh, vỏ trơn, hình dạng hạt tròn chiếm tỉ lệ:
a
B
a
-
D
-
=
0
,
1
a
B
.
(
0
,
5
a
b
+
0
,
5
a
B
)
+
0
,
4
a
b
.
0
,
5
a
B
.
0
,
75
D
-
=
22
.
5
%
Đáp án B
Xét riêng từng cặp tính trạng ta có:
Quả xanh : quả vàng : quả trắng = (50 + 25) : 18,75 : 6,25 = 12 : 3 : 1.
Hạt dài : hạt ngắn = (50 + 18,75 + 6,25) : 25 = 3 : 1.
Vậy có thể thấy F1 dị hợp 3 cặp gen, 2 cây đem lai cũng dị hợp 3 cặp gen.
Tỉ lệ phân li kiểu hình chung của 2 tính trạng: 50 : 25 : 18,75 : 6,25 = 8 : 4 : 3 : 1.
Hai cây dị hợp tử 3 cặp gen liên kết với nhau nhưng chỉ tạo ra 16 tổ hợp => Có hiện tượng liên kết gen hoàn toàn => Nội dung 1 sai, nội dung 3 sai.
Ta thấy đời con sinh ra kiểu hình quả trắng, hạt dài (aabbD_) nên F1 có kiểu gen dị hợp tử chéo là AaBd//bD hoặc Ad//aD Bb. => Nội dung 2 đúng.
Nội dung 4 sai. Có thể gen A liên kết với gen D, cũng có thể gen B liên kết với gen D nên kiểu gen của 2 cây đem lai phải có trường hợp gen A liên kết với gen D.
Có 1 nội dung đúng
Đáp án C
Quy ước: A: hoa tím; a: hoa đỏ;
B: hạt dài; b: hạt tròn.
Cây dị hợp tử về cả 2 cặp gen có kiểu gen là A B a b hoặc A b a B .
Cây đồng hợp tử trội về màu hoa và đồng tử hợp lặn về hình dạng hạt có kiểu gen là aB//aB.
Ta có phép lai: A B a b A b a B × a B a B
Tách riêng từng tính trạng ta thấy:
+) Aa x AA => đời con cho 100% hoa tím (A-).
+) Bb x bb => đời con cho 50% hạt dài và 505 hạt tròn.
Như vậy tất cả đều có hoa tím nhưng chỉ 1 nửa có hạt tròn.
Đáp án B
Xét tỷ lệ kiểu hình ở
F1: 3:6:3:1:2:1= (1:2:1)(3:1) ;
P dị hợp 3 cặp gen
→ có 2 cặp gen cùng nằm trên 1 cặp NST
và liên kết hoàn toàn.
Không có kiểu hình hạt trắng, chín muộn
→ cặp Bb và Dd cùng nằm trên 1 cặp NST,
P dị hợp đối có kiểu gen Aa B d b D
P:
Xét các phát biểu
1- sai
2- đúng
3- đúng, tỷ lệ dị hợp 3 cặp gen:
1/2×1/2=1/4
4- đúng
5- sai, cho P lai phân tích:
→2 tính trạng trội chiếm 0,5
Đáp án D
A - hạt tròn; a - hạt dài; B - hạt đục; b - hạt trong.
Hạt tronfm đục với cây dài trong → F1: tròn, đục (AaBb) → F2 được tỷ lệ 9 tròn, đục: 3 tròn,trong; 3 dài, đục : 1 dài, trong
(1) sai. Hai gen này PLDL với nhau
(2) sai. Kiểu gen của cây F1 là AaBb
(3) đúng. Nếu thế hệ lai xuất hiện tỷ lệ 3: 3: 1: 1 → 8 tổ hợp giao tử và 4 kiểu hình → 1 bên cho 4 giao tử; 1 bên cho 2 giao tử . Các phép lai là: AaBb × aaBb và AaBb × Aabb.
(4) sai. Nếu F1 phân ly về hình dạng hạt (3 :1 ) → Aa × Aa; đồng tính về tính trạng màu sắc (BB × BB; BB × Bb; BB × bb; bb × bb) → sẽ có 4 phép lai có thể phù hợp.
(5) đúng. Nếu F1 đồng tính về hình dạng hạt (AA × AA; AA × Aa; AA × aa; aa × aa) → màu sắc 1 :1 → Bb × bb.
Vậy sẽ có các phép lai phù hợp là: AABb × AAbb; AABb × Aabb (hoán vị bố mẹ → AAbb × AaBb); AABb × aabb ( hoán vị bố mẹ aaBb × AAbb); aaBb × aabb.
Vậy có nội dung (3), (5) đúng