K
Khách

Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.

23 tháng 3

Đặc điểm nổi bật về dân số vùng Đông Nam Bộ:
1. Dân số đông:

-Vùng có dân số đông thứ hai cả nước, sau Đồng bằng sông Cửu Long.
Tỷ lệ tăng dân số cao hơn bình quân cả nước.
2. Mật độ dân số cao:

- Mật độ dân số cao nhất cả nước, gấp 3,6 lần bình quân cả nước.
Tập trung đông dân ở các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai.
3. Tỷ lệ dân thành thị cao:

- Tỷ lệ dân thành thị cao nhất cả nước (chiếm hơn 70%).
- TP. Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất cả nước.
4. Cơ cấu dân số trẻ:

- Tỷ lệ dân số trẻ (dưới 15 tuổi) cao hơn bình quân cả nước.
- Lực lượng lao động dồi dào, trình độ chuyên môn cao.
5. Di dân:

- Thu hút nhiều di dân từ các nơi khác đến sinh sống, lao động.
- Góp phần làm tăng dân số và gia tăng áp lực lên cơ sở hạ tầng.

26 tháng 4 2017

Gợi ý làm bài

Vùng

Điều kiện sinh thái nông nghiệp

Điều kiện kinh tế- xã hội

Trình độ thâm canh

Chuyên môn hoá sản xuất

Trung du và miền núi Bắc Bộ

- Núi, cao nguyên, đồi thấp.

- Đất feralit đỏ vàng, đất phù sa cổ bạc màu.

- Khí hậu cận nhiệt đới, ôn đới trên núi, có mùa đông lạnh.

- Mật độ dân số tương đối thấp. Dân có kinh nghiệm sản xuất lâm nghiệp, trồng cây công nghiệp.

- Ở vùng trung du có các cơ sở công nghiệp chế biến. Điều kiện giao thông tương đối thuận lợi.

- Ở vùng núi còn nhiều khó khăn.

- Nhìn chung trình độ thâm canh thấp; sản xuất theo kiểu quảng canh, đầu tư ít lao động và vật tư nông nghiệp. Ở vùng trung du trình độ thâm canh đang được nâng cao.

- Cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (chè, trẩu, sở, hồi,...).

- Đậu tương, lạc, thuốc lá.

- Cây ăn quả, cây dược liệu.

- Trâu, bò lấy thịt và sữa, lợn (trung du).

Đồng bằng sông Hồng

 

- Đồng bằng châu thổ có nhiều ô trũng.

- Đất phù sa sông Hồng và sông Thái Bình.

- Có mùa đông lạnh.

- Mật độ dân số cao nhất cá nước.

- Dân có kinh nghiệm thâm canh lúa nước.

- Mạng lưới đô thị dày đặc; các thành phố lớn tập trung công nghiệp chế

biến.

- Quá trình đô thị hoá và công nghiệp hoá đang được đẩy mạnh.

- Trình độ thâm canh khá cao, đầu tư nhiều lao động.

- Áp dụng các giống mới, cao sản, công nghệ tiến bộ.

- Lúa cao sản, lúa có chất lượng cao.

- Cây thực phẩm, đặc biệt là các loại rau cao cấp. Cây ăn quả.

- Đay, cói.

- Lợn. bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm, nuôi thủy san nước ngọt (ở các ô trũng), thủy sản  nước mặn, nước lợ.

Bắc trung Bộ

- Đồng bằng hẹp, vùng đồi trước núi.

- Đất phù sa, đất feralit (có cả đất badan).

- Thường xảy ra  thiên tai (bão, lụt), nạn cát bay, gió Lào.

- Dân có kinh nghiệm trong đấu tranh chinh phục tự nhiên.

- Có một số đô thị vừa và nhỏ, chủ yếu ở dải ven biển. Có một số cơ sở công nghiệp chế biến.

- Trình độ thâm canh tương đối thấp. Nông nghiệp sử dụng nhiều lao động.

- Cây công nghiệp hàng năm (lạc, mía, thuốc lá).

- Cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su).

- Trâu, bò lấy thịt; nuôi thủy sản nước mặn, nước lợ.

Duyên hải Nam Trung Bộ

- Đồng bằng hẹp, khá màu mỡ.

- Có nhiều vùng biển thuận lợi cho nuôi trồng thủy sản.

- Dễ bị hạn hán về mùa khô.

- Có nhiều thành phố, thị xã dọc dải ven biển.

- Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.

- Trình độ thâm canh khá cao. Sử dụng nhiều lao động và vật tư nông nghiệp.

- Cây công nghiệp hàng năm (mía, thuốc lá).

- Cây công nghiệp lâu năm (dừa).

- Lúa.

- Bò thịt, lợn.

- Đánh bắt và nuôi trồng thủy sản.

Tây nguyên

- Các cao nguyên badan rộng lớn, ở các độ cao khác nhau.

- Khí hậu phân ra hai mùa mưa, khô rõ rệt. Thiếu nước về mùa khô.

- Có nhiều dân tộc ít người, còn tiến hành nông nghiệp kiểu cổ truyền.

- Có các nông trường.

- Công nghiệp chế biên còn yếu.

- Điều kiện giao thông khá thuận lợi.

- Ở khu vực nông nghiệp cổ truyền, quảng canh là  chính, ở các nông trường, các nông hộ, trình độ thâm canh đang được nâng lên.

- Cà phê, cao su, chè, dâu tằm, hồ tiêu.

- Bò thịt và bò sữa.

Đông Nam Bộ

- Các vùng đất badan và đất xám phù sa cổ

rộng lớn, khá bằng phẳng.

- Các vùng trũng có khả năng nuôi trồng thủy sản.

- Thiếu nước về mùa khô.

- Có các thành phố lớn, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

- Tập trung nhiều cơ sở công nghiệp chế biến.

- Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.

- Trình độ thâm canh cao. Sản xuất hàng hoá, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp.

- Các cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, điều).

- Cây công nghiệp ngắn ngày (đậu tương, mía).

- Nuôi trồng thủy sản.

- Bò sữa (ven thành phố lớn), gia cầm.

Đồng bằng sông Cửu Long

- Các dải phù sa ngọt, các vùng đất phèn,

đất mặn.

- Vịnh biển nông, ngư trường rộng.

- Các vùng rừng ngập mặn có tiềm năng

để nuôi trồng thủy sản.

- Có thị trường rộng lớn là vùng Đông Nam Bộ.

- Điều kiện giao thông vận tải thuận lợi.

- Có mang lưới đô thị vừa và nhỏ, có các cơ sở công nghiệp chế biến.

- Trình độ thâm canh cao. Sản xuất hàng hoá, sử dụng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp.

- Lúa, lúa có chất lượng cao.

- Cây công nghiệp ngắn ngày (mía, đay, cói).

- Cây ăn quả nhiệt đới.

- Thủy sản (đặc biệt là tôm).

- Gia cầm (đặc biệt là vịt đàn).

29 tháng 9 2018

- Đông Nam Bộ giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long, Cam-pu-chia, có vùng biển rộng.

- Trong điều kiện giao thông vận tải ngày càng hiện đại, vị trí địa lí đó đã cho phép Đông Nam Bộ mở rộng giao lưu trong và ngoài nước, mở rộng vùng cung cấp nguyên liệu, năng lượng cũng như vùng tiêu thụ sản phẩm.

1 tháng 10 2019

a) Đặc điếm phân b

- Đây là vùng có mật độ dân số trung bình 207 người/km2 năm 2006 (thấp hơn mức trung bình cả nước 254 người/km2), thấp hơn nhiều so với các vùng Đồng bằng sông Hồng, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

- Sự phân bố dân cư không đồng đều:

+ Trong toàn vùng: mật độ dân số dao động từ mức thp nhất là dưới 50 người/km2 đến mức cao nhất là trên 2.000 người/km2 với 7 cấp độ khác nhau.

· Trên 2000 người/km2: tập trung ở các thành phố lớn nhất trong vùng là Thanh Hoá, Vinh, Huế.

· Từ 1.001 - 2.000 người/km2: tập trung ở ven các đô thị lớn như các thành phố Thanh Hoá, Vinh, Huế.

· Từ 501 - 1.000 người/km2: phân bố tập trung ở các đồng ven biển lớn như Thanh Hoá, Nghệ An và ở các đô thị như Đồng Hới, Đông Hà.

· Từ 201 - 500 người/km2: tập trung ở ven biển, dọc theo quốc lộ 1A như khu vực ven biển phía nam Thanh Hoá, phía bắc Hà Tĩnh, phía bắc Quảng Bình,...

· Từ 101 - 200 người/km2: thuộc vùng đồi trung du trước núi Ngh An, Thanh Hoá, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế,...

· Từ 50 - 100 người/km2: tập trung trên phần lớn diện tích tỉnh Quảng Bình và phía tây nam các tỉnh Thanh Hoá, Hà Tĩnh.

· Dưới 50 người/km2: chủ yếu là trên các vùng núi cao giáp biên giới Việt - Lào (thuộc Trường Sơn Bắc).

+ Dân cư phân bố không đều giữa các khu vực:

· Dân cư tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, ven biển (mật độ dân số phần lớn trên 200 người/km2), vùng đồi núi phía tây có mật độ dân số thấp (phần lớn dưới 100 người/km2).

· Giữa thành thị và nông thôn: dân cư tập trung chủ yếu ở nông thôn, mạng lưới đô thị còn mỏng nên quy mô dân số đô thị ít.

b) Giải thích

- Sự phân bố dân cư không đều là do kết quả tác động của nhiều nhân tố:

+ Nhân tố tự nhiên: địa hình, khí hậu, đt đai, nguồn nước, thiên tai, trong đó chủ yếu là địa hình (khu vực vùng núi cao hiểm trở dân cư thưa thớt hơn vùng đồng bằng ven biển).

+ Nhân tố kinh tế - xã hội: trong đó trình độ phát triển kinh tế, tính chất của nền sản xuất là nhân tố quyết định.

- Khu vực đông dân nhất là các thành phố, thị xã có nền kinh tế với các ngành công nghiệp, dịch vụ phát triển.

- Các khu vực đồng bằng gắn với họat động trồng lúa nước, họat động đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản có mức độ tập trung dân đông hơn so với khu vực trồng hoa màu ở vùng đồi núi phía tây.

Câu VI (3,0 điểm)1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao Đông Nam Bộ là vùng có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước?2. Cho bảng số liệu:SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015Năm2010201220142015Than sạch (triệu tấn)44,842,141,141,7Dầu thô (triệu tấn)15,016,717,418,7Điện phát ra (tỉ kwwh)91,7115,1141,3157,9(Nguồn: Niên giám...
Đọc tiếp

Câu VI (3,0 điểm)

1. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao Đông Nam Bộ là vùng có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước?

2. Cho bảng số liệu:

SẢN LƯỢNG MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP NƯỚC TA, GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Năm2010201220142015
Than sạch (triệu tấn)44,842,141,141,7
Dầu thô (triệu tấn)15,016,717,418,7
Điện phát ra (tỉ kwwh)91,7115,1141,3157,9

(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam 2016, NXB Thống kê 2017)

a. Vẽ biểu đồ thích hợp nhất thể hiện sản lượng một số sản phẩm công nghiệp nước ta, giai đoạn 2010 - 2015?

b. Nhận xét về tình hình phát triển sản lượng một số sản phẩm công nghiệp nước ta, giai đoạn trên.

c. Giải thích tại sao sản lượng điện của nước ta tăng rất nhanh trung thời gian trên?

0
20 tháng 11 2019

Chọn: B.

Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng duy nhất cả nước có nét đặc trưng về khí hậu là mưa vào thu – đông, mùa khô kéo dài và cũng là một trong những vùng có lãnh thổ hẹp ngang.

 

11 tháng 5 2017

Đáp án: B

Giải thích: Do chịu tác động của dải hội tụ nhiệt đới (Dải hội tụ nhiệt đới dịch chuyển theo sự chuyển động biểu kiến của mặt trời) kết hợp với nó là sự lùi dần của bão từ Bắc vào Nam nên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có mưa nhiều vào mùa thu – đông (mùa đông lạnh kéo dài là đặc điểm khí hậu miền Bắc, đặc biệt là vùng Đông Bắc; khí hậu có sự phân mùa sâu sắc và có tính chất cận xích đạo là đặc điểm khí hậu vùng Tây Nguyên, Nam Bộ,…).

17 tháng 2 2017

Đáp án B

Do chịu tác động của dải hội tụ nhiệt đới (Dải hội tụ nhiệt đới dịch chuyển theo sự chuyển động biểu kiến của mặt trời) kết hợp với nó là sự lùi dần của bão từ Bắc vào Nam nên vùng Duyên hải Nam Trung Bộ có mưa nhiều vào mùa thu – đông.

(mùa đông lạnh kéo dài là đặc điểm khí hậu miền Bắc, đặc biệt là vùng Đông Bắc; khí hậu có sự phân mùa sâu sắc và có tính chất cận xích đạo là đặc điểm khí hậu vùng Tây Nguyên, Nam Bộ,…)

21 tháng 6 2018

HƯỚNG DẪN

- Giống nhau

+ Cả hai vùng khí hậu đều có nhiệt độ trung bình năm trên 20°C, biên độ nhiệt độ năm đều lớn, nhiệt độ cực đại vào tháng VII và biến trình nhiệt trong năm có một cực đại và một cực tiểu.

+ Cả hai vùng đều có lượng mưa tương đối lớn, tháng mưa cực đại là tháng VIII, mùa mưa từ tháng V đến tháng X.

- Khác nhau

+ Tây Bắc Bộ có nhiệt độ trung bình năm cao hơn, biên độ nhiệt độ trung bình năm thấp hơn, nhiệt độ trung bình tháng I và tháng VII đều cao hơn ở Đông Bắc Bộ.

+ Tây Bắc Bộ có lượng mưa lớn hơn và mùa mưa đến sớm và kéo dài hơn Đông Bắc Bộ.

- Nguyên nhân

+ Cả hai vùng đều nằm trong miền khí hậu phía Bắc, có cùng khoảng vĩ độ, có hai lần Mặt Trời lên thiên đỉnh vào cùng khoảng thời gian, đều chịu tác động của gió mùa và có cùng thời gian dải hội tụ nhiệt đới hoạt động.

+ Tây Bắc Bộ có gió Tây Nam đến sớm hơn và gió mùa Đông Bắc xâm nhập gián tiếp, Đông Bắc Bộ có gió Tây Nam đến muộn hơn và gió mùa Đông Bắc xâm nhập trực tiếp sớm và kết thúc muộn hơn. Ngoài ra, Tây Bắc Bộ còn chịu tác động mạnh hơn của gió phơn khô nóng vào đầu mùa hạ.

19 tháng 8 2018

a) Sự khác biệt về thế mạnh tự nhiên để phát triển công nghiệp năng lượng giữa vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ với vùng Đông Nam Bộ

-Lợi thế của Trung du và miền núi Bắc Bộ so với Đông Nam Bộ

+Nguồn than đá có trữ lượng lớn nhất nước ta

+Các h thống sông ở đây có trữ năng thuỷ điện ln hơn các hệ thng sông ở Đông Nam Bộ, tiêu biểu là hệ thống sông Hồng (chiếm hơn 1/3 trữ năng thuỷ điện cả nước)

-Lợi thế Đông Nam Bộ so với Trung du và miền núi Bắc Bộ

+Có nguồn dầu mỏ trữ lượng lớn

+Khí tự nhiên hàng trăm tỉ  m 3

b) Tên 3 ngành công nghiệp trọng điếm và những sn phẩm tiêu biểu của các ngành đó ở Đông Nam Bộ

*Đông Nam Bộ là vùng có nhiều ngành công nghiệp trọng điểm phát triển mạnh nhất nước ta, vì

-Là vùng có vị trí địa lí thuận lợi, có thế mạnh về tự nhiên

-Dân cư đông, nguồn lao động dồi dào có trình độ cao, thị trường tiêu thụ rộng lớn

-Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật tốt nhất so vi cả nước

-Thu hút nhiều đầu tư trong và ngoài nước

-Chính sách quan tâm của Nhà nước,..

15 tháng 3 2019

   - Tiềm năng dầu khí của vùng.

   - Sự phát triển của công nghiệp dầu khí.

   - Tác động của công nghiệp dầu khí đến sự phát triển kinh tế ở Đông Nam Bộ.

* Thông tin về các khu vực phát triển dầu khí chủ yếu ở Việt Nam

   - Bồn trũng Cửu Long: Hiện có 4 mỏ dầu khí đang hoạt động, đó là Hồng Ngọc, Rạng Đông, Bạch Hổ và Rồng, Sư tử Đen - Sư tử Vàng cùng với hàng loạt các phát hiện dầu khí ở các vùng lân cận như Kim Cương, Bạch Ngọc, Lục Ngọc, Phương Đông, Ba Vì, Bà Đen,... hình thành khu vực sản xuất dầu và khí đồng hành chủ yếu của PETROVIETNAM hiện nay.

   - Thềm lục địa Tây Nam: Ngoài mỏ Bunga - Kekwa, Cái Nước đang hoạt động, các mỏ khác như Bunga - Orkid, Raya - Seroja nằm trong khu vực phát triển chung với Ma-lai-xi-a, các phát hiện dầu khí gần đây như Ngọc Hiển, Phú Tân, Cái Nước, U Minh, Khánh Mĩ (Lô 46/51), Kim Long (Lô B)... đang bước vào giai đoạn phát triển.

   - Bồn trũng Nạm Côn Sơn: Ngoài mỏ Đại Hùng, mỏ khí Lan Tây - Lan Đỏ (Lô 06-1) đang khai thác, các mỏ khác như Hải Thạch, Mộc Tinh (Lô 05.2, 3), Rồng Đôi (Lô 11.2), Cá Chò (Lô 11.1) đang trong giai đoạn chuẩn bị khai thác.

   - Bồn trũng sông Hồng: Ngoài mỏ khí Tiền Hải đang hoạt động, các mỏ khác như mỏ khí sông Trà Lí, các phát hiện đầu khí ở B-10 ở đồng bằng sông Hồng, Hồng Long, 70km ngoài khơi bờ biển Tiền Hải đang được thẩm lượng. PIDC đang chuẩn bị nghiên cứu khả thi về việc tìm kiếm thăm dò tự lực nhóm cấu tạo Hải Long bao gồm 4 cấu tạo là Hồng Long, Bạch Long, Hoàng Long và Hắc Long để xác định trữ lượng, khai thác và vận chuyển vào bờ phục vụ phát triển kinh tế khu vực đồng bằng sông Hồng.

* Thông tin vê sử dụng dầu khí:

   - Chế biến dầu khí: làm khí hoá lỏng, phân bón.

   - Công nghiêp sản xuất điện từ khí hỗn hơp.