Hãy nhập câu hỏi của bạn vào đây, nếu là tài khoản VIP, bạn sẽ được ưu tiên trả lời.
tham khảo:
Nguyên tắc bổ sung là nguyên tắc cặp đôi giữa nuclêôtit trên mạch kép phân tử ADN trong đó A của mạch này có kích thước lớn bổ sung với T của mạch kia có kích thước bé, liên kết với nhau bằng 2 liên kết Hiđrô, G của mạch này có kích thước lớn bổ sung với X của mạch kia có kích thước bé, liên kết với nhau bằng 3 liên kết Hiđrô và ngược lại
Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong quá trình truyền đạt thông tin di truyền từ gen tới Protein ở hai cơ chế: Cơ chế tổng hợp ARN và cơ chế tổng hợp Protein.- Trong cơ chế tổng hợp ARN: Các nucleotit trên mạch khuôn của gen liên kết với các nucleotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung: A – U; T – A : G – X ; X – G .- Trong cơ chế tổng hợp Protein: Các bộ ba nucleotit trên mARN liên kết bổ sung với bộ ba nucleotit trên tARN theo nguyên tắc bổ sung:A – U ; U – A ; G – X ; X – G .
Nguyên tắc bổ sung thể hiện trong quá trình truyền đạt thông tin di truyề từ tế bào này sang thế bào khác qua cơ chế tự nhân đôi ADN: Các nucleotit trên mỗi mạch đơn của ADN liên kết với các nucleotit trong môi trường nội bào theo nguyên tắc bổ sung A –T ; G – X và ngược lại .
b)
*Mối quan hệ gen và mARN, mARN và protein
- Trình tự các nuclêôtit trong mạch mARN phụ thuộc vào trình tự của các nuclêôtit trong mạch khuôn ADN
- Trình tự sắp xếp các axit amin trong protein phụ thuộc vào trình tự của các nuclêôtit
*Ý nghĩa cơ chế tổng hợp ADN: Là cơ sở cho nhiễm sắc thể tự nhân đôi; đảm bảo tính ổn định về vật liệu di truyền giữa các thế hệ tế bào.
*Ý nghĩa cơ chế tổng hợp ARN: Giúp truyền đạt thông tin về cấu trúc protein cần tổng hợp từ nhân ra tế bào chất
Quy ước A cao a thấp
B đỏ b vàng
D tròn d dài
Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có
Cao/ thấp=(802+199)/(798+201)=1:1=> Aa x aa
Đỏ/vàng = (798+201)/(802+199)=1:1=> Bb x bb
Tròn/dài= (199+798)/(802+201)=1:1 => Dd x dd
F2 phân ly khác (1:1)(1:1)(1:1)=> các gen nằm trên 1 nst
=> Cây đem lai đồng hợp lặn 3 cặp gen=> cho con giao tử abd
Xét F2 Aabbdd= 802/(802+201+798+199)= 0.4
=> Abd= 0.4
Tương tự ta có AbD= 0.1 aBD= 0.4 aBd= 0.1
=> Kiểu gen của F1 là Abd/aBD
=> Kiểu gen của P là Abd/Abd x aBD/aBD
a. Xác định quy luật di truyền chi phối đồng thời cả 3 tính trạng:
- Theo giả thiết PTC, F1 toàn cây cao, quả đỏ, hạt tròn và 1 gen quy định 1 tính trạng => cây cao, quả đỏ, hạt tròn là những tính trạng trội so với cây thấp, quả vàng, hạt dài.
- Quy ước: A - cao, a - thấp; B - đỏ, b - vàng; D- tròn, d - dài
- Xét riêng từng cặp tính trạng ở F2 ta có:
- Cao/ thấp = (802+199)/(798+201) = 1:1 => F1: Aa x aa
- Đỏ/vàng = (798+201)/(802+199) = 1:1 => F1: Bb x bb
- Tròn/dài = (199+798)/(802+201) = 1:1 => F1: Dd x dd
- Xét sự DT đồng thời cả 3 tính trạng:
Ta thấy tích tỉ lệ 3 cặp tính trạng kích thước thân, màu sắc quả và hình dạng quả (1:1)(1:1)(1:1) khác tỉ lệ phân ly chung của 3 tính trạng ở F2 => 3 cặp gen quy định 3 cặp tính trạng trên nằm trên 1 cặp NST tương đồng.
Mặt khác, tính trạng thân cao quả vàng và thân thấp quả đỏ luôn đi cùng với nhau => các gen quy định 2 tính trạng này liên kết hoàn toàn, HVG xảy ra giữa các gen quy định hình dạng hạt. Với f = [(201 + 199)/(802+199+798+201)] *100% = 40%
b. KG F1 có thể có:
+ TH1: F1: Abd/aBD => P: Abd/ Abd x aBD/aBD
+ TH2: F1: AbD/aBd => P: AbD/AbD x aBd/aBd
1. Giải thích sự biểu hiện của ntbs trong mối quan hệ theo sơ đồ Gen(ADN) ---> mARN ?
- Gen tổng hợp nên mARN dựa trên nguyên tắc bổ sung : 1 mạch của gen làm khuôn tổng hợp nên mARN dựa vào quy tắc liên kết giữa các nu trên mạch gen và nu môi trường : Agen - Umt ; Tgen - Amt ; Ggen - Xmt ; Xgen - Gmt
- Ý nghĩa : Nguyên tắc bổ sung đảm bảo cho sự truyền đạt thông tin di truyền từ Gen sang mARN trong quá trình sao mã
2. Vì sao để xác định đặc điểm đi truyền giữa bố mẹ và con ngt thường đi xét nghiệm ADN ?
Vì : - ADN có khả năng tự sao tạo thành ADN con mang thông tin di truyền giống hệt ADN mẹ -> Truyền đạt thông tin di truyền qua các thế hệ.
- Tương tự, ADN của cha mẹ đều mang thông tin di truyền đặc trưng sẽ di truyền sang con, ADN của con luôn giống ADN của cha mẹ
-> Xét nghiệm ADN cho biết trình tự nu trên ADN của con và cha mẹ, từ đó kết luận đặc điểm di truyền giữa bố mẹ và con
b)
- ADN của các loài đều được cấu tạo từ 4 loại nucleotit A, T, G ,X
- ARN của các loài đều được cấu tạo từ 4 loại nucleotit A, U, G ,X
-Sự giống và khác nhau nhiều hay ít về thành phần, số lượng, trật tự sắp xếp của các nu phản ánh mức quan hệ họ hàng giữa các loài
- Mã di truyền có các đặc điểm giống nhau, có tính phổ biến (tất cả các loài sử dụng chung một bộ mã di truyền, trừ một vài ngoại lệ)
- Protein của các loài đều được cấu tạo từ 20 loại axit amin và đều đặc trưng bởi số lượng , thành phần, trật tự sắp xếp của các axit amin
Câu 4: đi truyền biến dị Vd: mình tóc xoăn mà bố mẹ tóc thẳng
Mình mắt đen mà bố mẹ mắt nâu,...
Câu 5: Tham khảo
* Phương pháp nghiên cứu của Menđen là một phương pháp độc đáo vì:
- Chọn đối tượng nghiên cứu là Đậu Hà Lan
+ Đậu Hà Lan tự thụ phấn nghiêm ngặt → dễ tạo dòng thuần
+ Thời gian sinh trưởng ngắn (khoảng 3 tháng)
+ Có nhiều cặp tính trạng tương phản
- Phương pháp phân tích cơ thể lai:
+ Tạo dòng thuần chủng
+ Lai các cơ thể thuần chủng đối lập nhau về từng cặp tính trạng
+ Theo dõi sự di truyền riêng rẽ của từng cặp tính trạng trên con cháu của từng cặp bố mẹ
+ Dùng toán thống kê xác xuất để phân tích số liệu thu được
⇒ Rút ra quy luật di truyền
- Việc tìm ra phép lai phân tích để kiểm tra tính thuần chủng của giống lai cũng là điểm đặc biệt trong phương pháp của Menđen